Biện pháp thi công tuyến ống dẫn khí
Ngày đăng: 14-05-2020
2,822 lượt xem
MỤC LỤC
Dự án Đường ống dẫn khí Nam Côn Sơn 2 (Dự án NCS2) được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận tại công văn số 19/VPCP-KTN ngày 04/01/2011 và được Tập đoàn Dầu khí Việt Nam phê duyệt tại Quyết định số 801/QĐ-DKVN ngày 27/01/2011 và được Tổng Công ty Khí Việt Nam phê duyệt điều chỉnh tại Quyết định số 497/QĐ-KVN ngày 04/05/2018. Dự án NCS2 nhằm thu gom, vận chuyển và xử lý khí mỏ Sư Tử Trắng, Sao Vàng – Đại Nguyệt, Thiên Ưng – Đại Hùng và dự phòng cho đường ống Bạch Hổ - Dinh Cố.
công suất thiết kế 20 triệu m3 khí/ngày bắt đầu từ KP 64 về bờ;
Nhà máy Xử lý khí GPP2 công suất 07 triệu m3/ngày cho 01 dây chuyền được đặt tại Dinh Cố; 02 đường ống dẫn sản phẩm lỏng khoảng 25km từ GPP2 đến Thị Vải và 03 trạm van ngắt tuyến dọc theo tuyến ống.
Tuyến ống bờ từ trạm tiếp bờ Long Hải đến nhà máy GPP2:
Tuyến ống dẫn khí thương phẩm từ nhà máy GPP2 đến GDC Phú Mỹ:
Hai tuyến ống vận chuyển sản phẩm lỏng từ nhà máy GPP2 đến Kho cảng Thị Vải:
Các trạm dọc tuyến gồm:
Tuyến ống phần trên bờ bắt đầu từ Long Hải tới GDC Phú Mỹ. Đường ống đi qua địa phận 3 huyện/thị xã: Huyện Long Điền, Thị xã Bà Rịa và huyện Tân Thành, phần lớn địa hình thấp và bằng phẳng. Tuyến ống hầu hết đi qua khu vực đất nông nghiệp, đất trồng cây ăn trái, ruộng muối, đầm lầy, các khu vực dân cư, cắt qua 3 sông, các kênh rạch và cắt qua nhiều đường giao thông, như tỉnh lộ 44, quốc lộ 51, đường 965 từ quốc lộ 51 và cảng Thại Vải.
Loại đất khô cứng có lẫn đá sỏi, lượng nước trong đất ít (đất khô) độ kết dính của đất sau khi đào lên yếu.
Thành phần đất chủ yếu là đất thịt và đất hữu cơ, độ kết dính đất phụ thuộc vào thành phần nước trong đất, trong qua trình đào đắp ít bị sạt lở và trôi chảy. Địa hình đất yếu nên trong quá trình thi công phương tiện thi công hoạt động khó khăn.
Loại đất này tại khu vực ruộng muối: Lớp trên mặt (khoảng 0,5m) thành phần chủ yếu đất tại đây là bùn yếu, lượng nước trong đất chiếm tỷ trọng lớn, vì vậy đất rất dễ bị sạt lở, lớp dưới là đất rất dẻo và rắn.
Đối với đất tại những khu vực đầm lầy thành phần chủ yếu đất tại đây là bùn yếu, lượng nước trong đất chiếm tỷ trọng lớn, vì vậy đất rất dễ bị sạt lở và rửa trôi khi gặp tác động của yếu tố tự nhiên.
BẢNG THÔNG KÊ HIỆN TRẠNG TRÊN TOÀN TUYẾN VÀ BIỆN PHÁP THI CÔNG |
||||
STT |
Từ KP |
Đến KP |
Hiện Trạng |
Biện pháp thi công |
01 |
Kp 0.00 (LFS) |
Kp 7.94 (GPP2) |
Đất cao, cứng, không bị ngập nước, xung quanh nhiều nhà dân, đường nội bộ cắt ngang |
Đào hào khô, tổ hợp ống trên hào và hạ ống xuống hào bằng cẩu |
02 |
Kp 0.00 (GPP2) |
Kp 1.830 |
Đất cứng và đá vỉa, khu vức xung quanh tuyến chủ yếu là đồi núi, vườn cây ăn trái và khu dân cư. Địa hình có cao độ từ 6m đến 11m so với mực nước biển |
Tương tự |
03 |
Kp 1.830 |
Kp 4.030 |
Đặc điểm địa chất và địa hình của phân đoạn này tương tự phân đoạn trước, hành lang 2 bên tương đối đông dân cư sinh sống hoặc đất ở đã được quy hoạch phân lô. Trong phân đoạn này tuyến ống cắt qua 1 số đường hiện hữu. |
Tương tự |
04 |
Kp 4.030 |
Kp 4.987 |
Khu vực nhiễm mặn, có cao độ trung bình 1,5m. Gồm đất trống và ruộng muối xen kẽ nhau, cao độ thấp thường xuyên ẩm ướt, đường công vụ hiện hữu nằm ngay trên tuyến ống hiện hữu. |
Tương tự |
05 |
Kp 4.987 |
Kp 7.103 |
Đây là khu vực toàn bộ chiều rộng sông Rạch Hào, một mặt tiếp giáp với khu ruộng muối mặt còn lại tiếp giáp với quốc lộ 51 tại vị trí LBV1. |
Đào hào qua vùng ngập nước, thi công bãi đẩy ống để đẩy ống từ |
BẢNG THÔNG KÊ HIỆN TRẠNG TRÊN TOÀN TUYẾN VÀ BIỆN PHÁP THI CÔNG |
||||
STT |
Từ KP |
Đến KP |
Hiện Trạng |
Biện pháp thi công |
|
|
|
Chiều sâu lớn nhất -2,5 m và chịu ảnh hưởng của bán nhật triều. |
đầu này sang đầu kia. Có thể dùng tời kéo ống nếu cần |
06 |
Kp 7.103 |
Kp 7.244 |
Đây là phân đoạn đường ống từ LBV1 đi qua quốc lộ 51, phía trên mặt và dưới đất có nhiều công trình ngầm, lượng phương tiện qua lại rất đông. |
Kết hợp đẩy ống, và tổ hợp những đoạn nhỏ tại chổ qua đường, tie- in dưới hào. |
07 |
Kp 7.244 |
Kp 8.193 (LBV2) |
Một đầu tiếp giáp quốc lộ 51 và đầu kia là sau nhà máy điện Bà Rịa, phần lớn là lòng sông Dinh. Cao độ - 2,5m so với mặt nước biển; Độ sâu lớn nhất là 6m; Sông chịu ảnh hưởng bán nhật triều; Sình lầy nhiều, bùn ngậm lượng nước lớn. |
Đào hào qua vùng ngập nước, thi công bãi đẩy ống để đẩy ống từ đầu này sang đầu kia. Có thể dùng tời kéo ống nếu cần |
08 |
Kp 8.193 |
Kp 18.351 |
khu vực đất sét pha cát, cao, khô, mặt bằng đất bình địa, trống và rất rộng, có cao độ từ 1 đến 4-5m so với mặt nước biển Khu vực đất lúa và khu vực cây nước nợ xen kẽ, có cao độ +1m so với mặt nước biển. Mùa mưa thì ngập còn mùa khô thì lầy do đất bị nhiễm mặn và xen kẽ đất |
Đào hào khô, tổ hợp ống trên hào và hạ ống xuống hào bằng cẩu |
BẢNG THÔNG KÊ HIỆN TRẠNG TRÊN TOÀN TUYẾN VÀ BIỆN PHÁP THI CÔNG |
||||
STT |
Từ KP |
Đến KP |
Hiện Trạng |
Biện pháp thi công |
|
|
|
trồng lúa. |
|
09 |
Kp 18.351 |
Kp 19.135 |
Hai bên hành lang hiện hữu, mật độ nhà ở và dân cư rất đông, sát với hành lang tuyến ống. |
Đào hào bằng tay và đổ cống bê tông ngay trong hào, đẩy ống từ 1 phía bằng hệ thống con lăn đặt trong hào. |
10 |
Kp 19.135 |
Kp 22.00 |
Khu vực có cao độ thấp mặt bằng hiện trạng khu vực này là đất trống và ruộng lúa xen kẽ Cao độ thấp thường xuyên ẩm ướt và ngập vào mùa mưa Cao độ của hành lang tuyến ống đi qua là từ 0,5-1 m so với mặt nước biển. |
Đào hào khô, tổ hợp ống trên hào và hạ ống xuống hào bằng cẩu |
11 |
Kp 22.00 |
Kp 22.400 |
Khu vực có cao độ thấp, tuyến ống đi qua con sông cụt, trên tuyến đi vào cản nội địa. Đặc biệt tuyến ống có cắt qua 2 con đường quan trọng là đường vào KCN Phú Mỹ 3 và đường vào cảng nội địa. |
Đào hào, thi công bãi đẩy ống để đẩy ống từ đầu này sang đầu kia. |
12 |
Kp 22.400 |
Kp 23.80 |
Đây la khu vực có cao độ thấp, đầm lầy, ao đùm, ruộng lúa…Kết qua khảo sat cho thấy, khu vực này mực nước ngầm rất cao. Thường xuyên ngập vào mùa mưa. |
Đào hào qua vùng ngập nước, thi công bãi đẩy ống để đẩy ống từ phía KP |
BẢNG THÔNG KÊ HIỆN TRẠNG TRÊN TOÀN TUYẾN VÀ BIỆN PHÁP THI CÔNG |
||||
STT |
Từ KP |
Đến KP |
Hiện Trạng |
Biện pháp thi công |
|
|
|
|
23.8 về KP 22.4. Tie-in 2 phân đoạn tại KP 22.4 |
13 |
Kp 23.80 |
Kp 29.533 |
Đường đất, Vườn cây, ruộng lúa, vườn cây, Đường nhựa trong KCN, băng qua đường vào cảng nội địa và đường 965. |
Đào hào khô, tổ hợp ống trên hào và hạ ống xuống hào bằng cẩu. |
14 |
Kp 19.302 |
Kp 27.736 |
Đất trồng trọt không nhiễm mặn, cao độ khoảng 1m. Khu vực từ điểm rẽ nhánh tới bờ sông Mỏ Nhát, mặt bằng hiện trạng khu vực này là đất trống và ruộng muối xen kẽ nhau. Cao độ thấp từ 0,5m-1m so với mặt nước biển, thường xuyên ẩm ướt. Toàn bộ hành lang tuyến ống đi qua là khu vực đất nhiễm mặn. |
Đào hào qua vùng ngập nước, thi công bãi đẩy ống để đẩy ống ở khoảng giửa 2 phân đoạn. Đẩy ống về 2 phía. |
Nhằm nêu lên những phương án cơ bản phục vụ cho thi công toàn tuyến. Khi xây dựng biện pháp thi công cho từng hạng mục các đơn vị thi công phải cụ thể hóa để thực hiện một cách chủ động.
Căn cứ phân chia:
nhau;
Tuyến ống 26” phần trên bờ được tính từ mặt bích phía hạ nguồn tại van tiếp bờ Long Hải GPP2 đến Trạm nhận thoi trong phạm vi nhà máy GPP2 với chiều dài khoảng 7.94km thuộc huyện Long Điền tỉnh Bà rịa – Vũng Tàu.
Địa chất tại khu vực dọc tuyến ống bờ tương đối tốt chủ yếu là đất đồi pha cát địa hình cao ráo không bị ngập nước, xung quanh có tương đối nhiều
nhà dân ở, dọc tuyến có nhiều đường nội bộ của thị trấn Long Hải cắt ngang qua với chiều rộng chạy từ 5m-15m.
Dựa trên đặc điểm trên, phương pháp thi công được lựa chọn cho phân đoạn này là đào hào khô, ống được hàn bên cạnh hào và thả ống bằng hệ thống xe cẩu.
Số lượng chỉ tính cho 01 vị trí thi công. Các đơn vị thi công sẽ tổ chức các đội thi công dọc tuyến thuộc dự án.
STT |
Chủng loại Thiết bị |
Đặc điểm kĩ thuật |
Số lượng |
Ghi chú |
1 |
Máy ủi |
75-108 CV |
01 |
|
2 |
Máy đào |
0.5m3 |
01 |
|
3 |
Xe lu |
35 tấn |
01 |
|
4 |
Máy bơm nước |
Diesel/Xăng |
01 |
|
5 |
Máy toàn đạc |
|
01 |
|
6 |
Máy thuỷ bình |
|
01 |
|
Căn cứ vào biên bản bàn giao mặt bằng, số liệu khảo sát, các hồ sơ thiết kế đường công vụ đã được phê duyệt để xác định tim tuyến thi công, định vị các cao trình thiết kế…
Sử dụng nhân lực, bằng thủ công kết hợp phương tiện cơ giới để thực hiện.
Dựa trên báo cáo khảo sát FS, địa hình, địa chất ở khu vực này chủ yếu là á cát và cát. Nên khi hoàn thành công tác phát quang dọn dẹp mặt bằng, cần tiến hành công tác đắp bù cát làm nền hạ cho đường công vụ ở những vị trí trũng, thấp.
Nhà thầu thi công cần thực hiện khảo sát và trình chủ đầu những vị trí, kích thước từng khu vực phải gia cố đường công vụ.
Cát được vận chuyển bằng ô tô tự đổ hoặc phương tiện thích hợp khác đến các vị trí cần đắp bù theo thiết kế được phê duyệt;
Sau đó, tiến hành san ủi mặt đường lu lèn đạt độ chặt thiết kế.
Tiến hành đổ các lớp cát tiếp theo và dùng máy ủi san gạt như bước trên (nếu có).
Tiến hành lu lèn như trên cho đến khi đạt độ chặt thiết kế và cao độ thiết kế.
Dựng kho bãi, lán trại, trạm sửa chữa cơ giới, điện nước. Tập kết nhân lực, thiết bị, vật tư, vật liệu phục vụ thi công Nhận bàn giao mặt bằng đã được đền bù và rà phá bom mìn.
Đơn vị thi công xác định vị trí lắp đặt đường tránh, phóng tuyến, xác định cao độ… Sau đó tiến hành thi công đường tránh.
Thiết bị thi công:
Số lượng chỉ tính cho 01 vị trí thi công. Các đơn vị thi công sẽ tổ chức các đội thi công dọc tuyến thuộc dự án.
STT |
Chủng loại Thiết bị |
Đặc điểm kĩ thuật |
Số lượng |
Ghi chú |
1 |
Máy ủi |
75-108 CV |
01 |
|
2 |
Máy đào |
0.5m3 |
01 |
|
3 |
Xe lu |
35 tấn |
01 |
|
4 |
Máy bơm nước |
Diesel/Xăng |
01 |
|
5 |
Máy toàn đạc |
|
01 |
|
6 |
Máy thuỷ bình |
|
01 |
|
Vị trí các đường giao thông giao cắt với tuyến:
Từ trạm tiếp bờ LFS đến GPP2 |
|||
Loại Đường |
KP |
Bề rộng (m) |
PÁ thi công dự kiến |
Đường nhựa |
00 + 268 |
33.5 |
Pipe Jacking |
Đường nhựa |
02 + 253 |
9 |
Đào mở |
Đường nhựa |
02 + 689 |
23.5 |
Pipe Jacking |
Đường nhựa |
02 + 860 |
36 |
Pipe Jacking |
Đường nhựa |
03 + 029 |
23.5 |
Pipe Jacking |
Đường nhựa |
03 + 459 |
24 |
Pipe Jacking |
Đường nhựa |
03 + 693 |
18.5 |
Pipe Jacking |
Đường nhựa |
04 + 201 |
34 |
Pipe Jacking |
Đường nhựa |
04 + 625 |
9 |
Đào mở |
Đường cấp phối |
05 + 033 |
4 |
Đào mở |
Đường bê tông (cấp phối) |
05 + 159 |
4 |
Đào mở |
Đường nhựa |
05 + 281 |
10 |
Đào mở |
Đường nhựa |
06 + 865 |
7 |
Đào mở |
Nhận bàn giao mặt bằng đã được đền bù và di dời các địa vật cần thiết, giải tỏa và rà phá bom mìn;
Nhận bàn giao mốc khống chế dẫn truyền tọa độ, cao độ vào mốc khống chế vĩnh cửu;
Thiết kế sơ đồ công trường, lập lán trại, bãi sửa chữa cơ giới điện nước.
Tập kết các thiết bị, nguyên vật liệu phục vụ thi công. Phương án đào hào:
Căn cứ vào số liệu khảo sát và hồ sơ thiết kế được Chủ đầu tư (CĐT) phê duyệt, căn cứ vào điều kiện địa hình của tuyến ống thi công, nhà thầu đưa ra phương án thi công đào đắp bằng máy đào, máy ủi và các thiết bị cần thiết phục vụ cho công tác đào và lấp hào. Nhà thầu sẽ tiến hành thi công theo các bước sau:
Xác định tim tuyến, định vị tim tuyến và các cao trình thiết kế.
Bóc hữu cơ: Chặt bỏ cây, dùng máy đào kết hợp máy ủi đào gốc, đào bỏ lớp thực vật trên bề mặt. Dùng máy ủi gom và chuyển tới bãi thải.
Thiết bị đào sẽ tiến hành đào hào theo đúng bản vẽ thiết kế và các yêu cầu kỹ thuật đã được CĐT phê duyệt. Đất đào sẽ được chuyển tới vị trí bãi chứa theo thiết kế.
Tại các vị trí đào cắt qua đường quốc lộ, đường lớn do khu vực này mật độ dân cư đi lại nhiều, số lượng xe cộ lưu thông trên quốc lộ lớn nên biện pháp thi công áp dụng là phương pháp khoan pipe jacking được thực hiện bởi nhà thầu chuyên nghiệp. Chi tiết mặt cắt thi công bằng phương pháp pipe jacking được thể hiện trong Bản vẽ số 22.
Tại những đường giao thông nhỏ, mật độ lưu thông ít, nhà thầu thi công phải tiến hành làm đường tránh tạm (như bản vẽ đính kèm) kết hợp biển chỉ dẫn cho xe cộ lưu thông theo sự điều tiết của nhà thầu đảm bảo an toàn giao thông. Nhà thầu sẽ tiến hành đào kết hợp với lắp đặt ống sau đó tiến hành thi công lắp đặt các tấm bê tông trên tuyến ống tại vị trí giao cắt với đường quốc lộ và thi công hoàn trả lại đường.
Trong quá trình đào hào nhà thầu thi công sẽ sử dụng các thiết bị để kiểm tra cao độ cao đáy hào và có biện pháp tu sửa tại các vị trí không đạt yêu cầu kỹ thuật.
Trước khi tiến hành thi công lắp đặt tuyến ống nhà thầu thi công đào hào cùng CĐT sẽ tiến hành kiểm tra và nghiệm thu toàn bộ hào chôn ống công tác nghiệm thu sẽ tuân thủ theo đúng các quy định hiện hành.
Phương án lấp hào:
Sau khi thi công, lắp đặt xong tuyến ống nhà thầu thi công sẽ tiến hành lấp hào chôn ống. Công tác lấp hào sẽ được tiến hành đúng theo các tài liệu đã được CĐT phê duyệt, việc đổ đất lấp hào phải đảm bảo không gây hư hại cho lớp bê tông bọc ống.
Vật liệu sử dụng để lấp hào phải tuân thủ đúng theo các yêu cầu kỹ thuật. Trong quá trình lấp hào nhà thầu thi công phải loại bỏ tất cả các vật liệu có thể gây ảnh hưởng đến tuyến ống như các vật liệu bằng kim loại, bằng đá cứng, hoặc vật liệu nhiễm hóa chất….
Trong quá trình lấp hào nhà thầu thi công sẽ tiến hành lắp đặt dải cảnh báo dọc theo tuyến ống từ LFS đến GPP2.
Lắp đặt cọc tiêu, biển cảnh báo tuyến ống qui cách như qui định trong bản vẽ thiết kế đã được CĐT phê duyệt.
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ & THIẾT KẾ XÂY DỰNG MINH PHƯƠNG
Địa chỉ: 28B Mai Thị Lựu, P. Đa Kao, Quận 1, TP.HCM
Hotline: (028 22 142 126 - 0903 649 782
Email: minhphuong.corp@yahoo.com.vn hoặc thanhnv93@yahoo.com.vn
Website: www.minhphuongcorp.com: www.khoanngam.com; www.lapduan.com;
Gửi bình luận của bạn