Trang trại trồng rau sạch công nghệ cao

Trang trại trồng rau sạch công nghệ cao phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ

Trang trại trồng rau sạch công nghệ cao

  • Mã SP:DADT TTTR
  • Giá gốc:50,000,000 vnđ
  • Giá bán:45,000,000 vnđ Đặt mua

Trang trại trồng rau sạch công nghệ cao phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ

MỤC LỤC

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHỦ ĐẦU TƯ VÀ DỰ ÁN 3

I.1. Giới thiệu chủ đầu tư 3

I.2. Đơn vị tư vấn lập phương án đầu tư xây dựng công trình 3

I.3. Mô tả sơ bộ dự án 3

I.4. Cơ sở pháp lý triển khai dự án 4

CHƯƠNG II: SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ DỰ ÁN 6

II.1. Bối cảnh chung về nền kinh tế xã hội tỉnh Bắc Giang 6

II.2. Nghiên cứu thị trường 7

II.3. Khái quát chung về đầu tư dự án 8

II.4. Mục tiêu đầu tư dự án theo tiêu chuẩn VietGap 10

II.5. Mục tiêu cụ thể. 11

II.6. Sự cần thiết phải đầu tư xây dựng 11

CHƯƠNG III: ĐỊA ĐIỂM ĐẦU TƯ XÂY DỰNG DỰ ÁN 13

III.1. Mô tả địa điểm xây dựng 13

III.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Việt Yên  và khu vực Dự án 13

III.3. Hiện trạng sử dụng đất 14

III.4. Nhận xét chung về hiện trạng 14

CHƯƠNG IV:  PHƯƠNG ÁN ĐỀN BÙ GIẢI PHÒNG MẶT BẰNG 15

IV.1. Khai thác quỹ đất 15

IV.2. Tiền thuê đất: 15

IV.3. Điều kiện an sinh xã hội 15

IV.4. Phương án thỏa thuận - chính sách hỗ trợ 15

CHƯƠNG V: QUI MÔ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG DỰ ÁN 16

V.1. Phạm vi dự án 16

V.2. Lựa chọn mô hình đầu tư 16

V.3. Phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ. 18

CHƯƠNG VI: GIẢI PHÁP THỰC HIỆN DỰ ÁN 40

VI.1. Quan điểm thực hiện dự án 40

VI.2. Mục tiêu đầu tư 40

CHƯƠNG VII: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG 44

VII.1. Đánh giá tác động môi trường trong giai đoạn xây dựng 44

VII.2. Đánh giá tác động môi trường khi dự án đi vào hoạt động 45

VII.3. Kết luận 46

CHƯƠNG VIII: CHƯƠNG IX: TỔNG MỨC ĐẦU TƯ DỰ ÁN 47

VIII.1. Cơ sở lập Tổng mức đầu tư 47

VIII.2. Nội dung Tổng mức đầu tư 47

VIII.3. Kết quả tính tổng mức đầu tư 48

CHƯƠNG IX: VỐN ĐẦU TƯ CỦA DỰ ÁN 51

IX.1. Nguồn vốn đầu tư của dự án 51

CHƯƠNG X: HIỆU QUẢ KINH TẾ - TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN 54

X.1. Phân tích hiệu quả kinh tế xã hội 54

X.2. Các giả định kinh tế và cơ sở tính toán 54

X.3. Tính toán chi phí 54

X.4. Các chỉ tiêu kinh tế của dự án 69

X.5. Đánh giá ảnh hưởng Kinh tế - Xã hội 69

CHƯƠNG XI: CHƯƠNG XII: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 71

XI.1. Kết luận 71

XI.2. Kiến nghị 71

Trang trại trồng rau sạch công nghệ cao phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ

CHƯƠNG I: 
GIỚI THIỆU CHỦ ĐẦU TƯ VÀ DỰ ÁN

I.1. Giới thiệu chủ đầu tư

-  Tên công ty:  Hợp tác xã nông nghiệp tổng hợp Minh Tâm

-  Địa chỉ        : thôn 8, xã Việt Tiến, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang;

-  Giấy phép ĐKKD:  201098984057 do Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Việt Yên cấp ngày 22/9/2017;

-  Điện thoại       :  (84.)                     ;   Fax:  (84.)

-  Đại diện          :   Bà Nguyễn Thị Tú   ;   Chức vụ:  Giám Đốc

-  Mã số thuế      :   201098984057

I.2. Đơn vị tư vấn lập phương án đầu tư xây dựng công trình

- Công ty CP Tư vấn đầu tư và Thiết kế xây dựng Minh Phương

- Địa chỉ : 28 B Mai Thị Lựu, phường ĐaKao, quận 1, thành phố HCM.

- Điện thoại : (08) 22142126  ;  Fax: (08) 39118579

I.3. Mô tả sơ bộ dự án

- Tên dự án: Trang trại trồng rau sạch công nghệ cao Việt Yên - Bắc Giang 

- Địa điểm: Tại xã Việt Tiến, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang.

- Hình thức đầu tư : Đầu tư xây dựng mới.

Bảng thống kê diện tích các hạng mục xây dựng

TT

Hạng mục xây dựng

ĐVT

Diện tích

I

Khu văn phòng điều hành và các công trình phụ trợ

 

 

1

Nhà điều hành và phòng trưng bày sản phẩm ( 2 tầng)

150

2

Nhà bảo vệ, nhà xe

70

3

Nhà trưng bày sản phẩm

500

4

Xưởng chế biến - đóng gói và bảo quản

2,000

5

Nhà ăn và trực cho công nhân

150

6

Xưởng phối trộn, sản xuất cây giống

150

7

Kho chứa nguyên vật liệu và kho lạnh

500

8

Trạm điện, trạm cân, khu xử lý nước thải

300

II

Khu sản xuất chính

 

 

1

Khu nhà lưới sản xuất rau các loại (20 nhà 1000m2)

20,000

2

Khu nhà lưới sản xuất dưa lưới và củ, quả các loại (80 nhà 1000m2)

80,000

3

Khu nhà kính trồng cà chua , dưa lưới

5,000

4

Khu vườn ươm cây giống

2,000

5

Khu đất sạch trồng lúa và rau màu khác

390,000

SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ DỰ ÁN

II.1. Bối cảnh chung về nền kinh tế xã hội tỉnh Bắc Giang

a. Vị trí địa lý và thuận lợi

Bắc Giang là một tỉnh thuộc vùng đông bắc Việt Nam. Từ năm 2012 là tỉnh nằm trong quy hoạch vùng thủ đô Hà Nội. Bắc Giang giáp với nhiều tỉnh thành, phía bắc giáp Lạng Sơn, phía đông giáp Quảng Ninh, phía tây giáp Thái Nguyên và Hà Nội, phía nam giáp Bắc Ninh và Hải Dương. Tỉnh lỵ là thành phố Bắc Giang, cách trung tâm thủ đô Hà Nội 50 km.

b. Vị trí địa lý

Là một tỉnh thuộc vùng đông bắc Bắc Bộ, phía đông giáp tỉnh Quảng Ninh, phía bắc giáp tỉnh Lạng Sơn, phía tây giáp tỉnh Thái Nguyên và huyện Sóc Sơn (Hà Nội) và phía nam giáp tỉnh Bắc Ninh và tỉnh Hải Dương.

Bắc Giang có diện tích tự nhiên 3.823 km², chiếm 1,2% diện tích tự nhiên của Việt Nam. Theo tài liệu năm 2000, trong tổng diện tích tự nhiên của Bắc Giang, đất nông nghiệp chiếm 32,4%; đất lâm nghiệp có rừng chiếm 28,9%; còn lại là đồi núi, sông suối chưa sử dụng và các loại đất khác.

Bắc Giang có địa hình trung du và là vùng chuyển tiếp giữa vùng núi phía bắc với châu thổ sông Hồng ở phía nam. Tuy phần lớn diện tích tự nhiên của tỉnh là núi đồi nhưng nhìn chung địa hình không bị chia cắt nhiều. Khu vực phía bắc tỉnh là vùng rừng núi. Bắc Giang nằm kẹp giữa hai dãy núi hình cánh cung và cùng mở ra như nan quạt, rộng ở hướng đông bắc, chụm ở phía tây nam (tại vùng trung tâm tỉnh), là: cánh cung Đông Triều và cánh cung Bắc Sơn, phần giữa phía đông tỉnh có địa hình đồi núi thấp là thung lũng giữa hai dãy núi này. phía đông và đông nam tỉnh là cánh cung Đông Triều với ngọn núi Yên Tử, cao trung bình 300–900 m so với mặt biển, trong đó đỉnh cao nhất là 1.068 m; phía tây bắc là dãy núi cánh cung Bắc Sơn ăn lan vào tới huyện Yên Thế, cao trung bình 300–500 m, chủ yếu là những đồi đất tròn trĩnh và thoải dần về phía đông nam. .

 Đơn vị hành chính

Bắc Giang có 10 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 1 thành phố và 9 huyện, với 227 đơn vị hành chính cấp xã gồm 204 xã, 10 phường và 16 thị trấn.

c. Kinh tế

Nằm trên tuyến hành lang kinh tế Nam Ninh (Trung Quốc) - Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng, liền kề vùng kinh tế trọng điểm phía bắc, Bắc Giang rất thuận lợi trong phát triển kinh tế và giao lưu văn hóa với các nước trong khu vực.

Bắc Giang đã quy hoạch và triển khai các khu công nghiệp cùng một số cụm công nghiệp với tổng diện tích gần 1.500 ha, trong đó có một khu công nghiệp đã cơ bản lấp đầy.

Các khu công nghiệp nằm ở phía nam tỉnh Bắc Giang thuộc các huyện Việt Yên và Yên Dũng. Được quy hoạch liền kề nhau, nằm dọc theo đường quốc lộ 1A mới Hà Nội - Lạng Sơn, gần với các đô thị lớn, thuận lợi cả về đường bộ, đường sông, đường sắt và đường hàng không và các cảng sông, cảng biển. Cách thủ đô Hà Nội khoảng 60 km, Sân bay quốc tế Nội Bài 50 km; Cảng Hải Phòng khoảng 110 km và cách cửa khẩu Hữu Nghị Quan 120 km, có hệ thống hạ tầng tương đối hoàn chỉnh; thuận lợi cả về hệ thống cung cấp điện, nước, bưu chính viễn thông.

II.2.   Nghiên cứu thị trường

a. Đánh giá nhu cầu thị trường rau – quả.

Với những kết quả đạt được trong năm 2016 vừa qua, trong đó nổi bật là khoảng 2.7 tỷ USD kim ngạch xuất khẩu, cùng với việc thâm nhập được một số thị trường “khó tính” trên thế giới, ngành rau quả Việt Nam đang được nhiều chuyên gia dự báo là sẽ có cơ hội và tiềm năng để vươn lên xuất khẩu ấn tượng trong năm 2017.

Dự báo được đưa ra không chỉ dựa trên cơ sở những kết quả đạt được trong năm qua của ngành rau quả Việt Nam, mà cả từ nhu cầu tiêu thụ của không ít thị trường vốn được coi là khó tính, như Mỹ, Nhật Bản, Australia, Liên minh Châu Âu (EU).

Tính chung đến năm 2016, các mặt hàng rau, quả của Việt Nam đã được xuất khẩu đến trên 50 quốc gia và vùng lãnh thổ. Trong đó có 10 thị trường chủ lực, gồm: Trung Quốc, Nhật Bản, Mỹ, Nga, Đài Loan (Trung Quốc), Hàn Quốc, Indonesia, Hà Lan, Thái Lan và Singapore. Đây là một trong số không nhiều các mặt hàng nông sản của Việt Nam đạt được con số ấn tượng trong xuất khẩu..

Dù số lượng và kim ngạch xuất khẩu chưa lớn nhưng theo các chuyên gia, trong bối cảnh các mặt hàng nông sản khác sụt giảm mạnh về kim ngạch xuất khẩu trong năm qua, thì đây là tín hiệu vui, mang lại tiềm năng và cơ hội cho ngành rau quả Việt Nam vươn lên, đạt kết quả ấn tượng trong năm 2017.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cho biết, hiện các nước nhập khẩu chỉ còn sử dụng 2 hàng rào kỹ thuật  là an toàn thực phẩm và kiểm dịch thực vật. Nếu đáp ứng được 2 hàng rào này thì Việt Nam có khả năng cạnh tranh để xuất khẩu đi các nước.

Trong  bối cảnh hội nhập ngày càng sâu rộng, đặc biệt trong năm 2017, với việc Việt Nam trở thành thành viên Đối tác xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), thành viên cộng đồng kinh tế ASEAN, càng tạo cơ hội và tiềm năng cho ngành rau quả vươn lên.

Theo ước tính, tổng dung lượng của thị trường rau quả thế giới hàng năm khoảng 240 tỷ USD. Riêng 10 quốc gia thành viên Đối tác xuyên Thái Bình Dương hàng năm nhập khẩu tới hơn 30 tỷ USD hàng rau, củ quả.

Tuy nhiên, theo các chuyên gia, mặc dù có nhiều cơ hội và tiềm năng nhưng ngành rau quả Việt Nam đang phải đối mặt với không ít khó khăn, thách thức. Trong đó, rào cản lớn nhất hiện nay là tình trạng không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật và chất kích thích tăng trưởng trên rau, quả vẫn còn phổ biến như: ruồi đục quả, dư lượng thuốc sâu, hàm lượng kim loại nặng, chất lượng bao bì… còn hạn chế. Để nâng cao kim ngạch xuất khẩu rau quả, giải pháp quan trọng là cần tổ chức lại sản xuất theo hướng áp dụng công nghệ cao, quy mô lớn, đảm bảo an toàn thực phẩm.

“Đối với lĩnh vực rau, quả quan trọng nhất là chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm. Muốn hội nhập sâu, rõ ràng chất lượng phải được nâng lên. Muốn chiếm được thị trường trong nước cũng phải nâng cao chất lượng. Cho nên, nhiệm vụ hàng đầu đối với ngành rau quả đó là chất lượng, trong đó là chất lượng an toàn thực phẩm để tạo ra chuỗi giá trị gia tăng trên nền tảng của chất lượng an toàn thực phẩm.

b. Những thuận lợi.

Theo Tổ chức nông lương Liên hợp quốc (FAO), nhu cầu tiêu thụ rau trên thế giới tăng bình quân 3,6%/năm, nhưng mức cung chỉ tăng 2,8%/năm. Mức độ chênh lệch này phản ánh sự thiếu hụt, mất cân đối giữa cung và cầu về rau trên thị trường thế giới. Đây cũng là một cơ hội rất tốt nếu chúng ta tìm hiểu và đầu tư khai thác vào thị trường này.

Trong những năm gần đây, xuất khẩu rau sang thị trường Nga, Trung Quốc và Indonesia tăng khá mạnh.

Về thị trường xuất khẩu: Nhìn chung, kim ngạch xuất khẩu hàng rau của nước ta đều tăng ổn định. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu sang hầu hết các thị trường chủ lực đều tăng khá mạnh. Năm thị trường đứng đầu về kim ngạch xuất khẩu hàng rau quả nói chung của nước ta trong những năm gần đây là Nga, Trung Quốc, Nhật Bản, Đài Loan và Indonesia.

c. Những khó khăn.

Ở nước ta rau là một trong những ngành hàng có tiềm năng xuất khẩu lớn nhưng hiện trạng xuất khẩu rau của Việt Nam vẫn còn nhiều khó khăn. Nguyên nhân là do chi phí vận chuyển tăng cao, phương tiện vận chuyển và bảo quản còn nhiều yếu kém gây ảnh hưởng đến chất lượng và tiêu chuẩn, giá thành không có tính cạnh tranh, không đủ khối lượng cung ứng theo yêu cầu, không có thương hiệu, chất lượng không cao và không đồng đều, phương thức thanh toán không linh hoạt…

Việc Trung Quốc và Thái Lan vừa ký hợp đồng hợp tác thương mại, thực hiện thuế xuất nhập khẩu bằng 0 cho rau quả Thái Lan, đã gây khó khăn lớn cho ngành rau quả Việt Nam vì không thể cạnh tranh bằng giá cả và chất lượng.

Để khắc phục khó khăn trên các doanh nghiệp xuất khẩu mặt hàng này đang tăng cường và mở rộng các thị trường tiềm năng như Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản, Nga, Pháp, Mỹ, Đức, nhằm giúp hạn chế phụ thuộc vào thị trường Trung Quốc và gia tăng kim ngạch xuất khẩu.

I.1. Mục tiêu cụ thể.

Xây dựng nhà màng (nhà kính, nhà lưới với các thiết bị kèm theo) để tiếp nhận công nghệ (sản xuất rau củ quả công nghệ cao, công nghệ Organic) và tổ chức thực nghiệm các biện pháp kỹ thuật (cải tiến cho phù hợp với điều kiện của địa phương), trình diễn chuyển giao công nghệ sản xuất.

Khi dự án đi vào sản xuất với công suất ổn định, thì hàng năm dự án cung cấp cho thị trường trong nước và xuất khẩu sản phẩm tư rau củ quả các loại theo tiêu chuẩn của bộ Nông nghiệp Mỹ ( USDA Organic).

Sản xuất theo tiêu chuẩn USDA Organic với công nghệ gần như tự động hoàn toàn, sử dụng hệ thống tưới tự động.

Toàn bộ sản phẩm của dự án được sơ chế, chế biến đóng gói và gắn mã vạch, từ đó có thể truy xuất nguồn gốc hàng hóa đến từng công đoạn trong quá trình sản xuất.

Xây dựng dự án kiểu mẫu, thân thiện với môi trường. Xung quanh khu vực thực hiện dự án, được trồng cây ăn quả cách ly với khu vực, hình thành hàng rào sinh học, đồng thời khai thác hiệu quả quỹ đất.

I.2.   Sự cần thiết phải đầu tư xây dựng 

Sau thời gian khảo sát Hợp tác xã nông nghiệp tổng hợp Minh Tâm nhận thấy địa bàn xã Việt Tiến, huyện Việt Yên , tỉnh Bắc Giang là vùng có điều kiện tự nhiên cũng như điều kiện giao thông thuận lợi cho việc xây dựng Trang trại trồng rau sạch công nghệ cao Việt Yên - Bắc Giang còn có tính khả thi bởi Các yếu tố sau:

Thực hiện chiến lược phát triển Trang trại trồng rau sạch công nghệ cao Việt Yên - Bắc Giang nói chung, tạo ra được một mô hình cụ thể phù hợp với Các quy hoạch và chủ trương, chính sách chung, góp phần vào việc phát triển của tỉnh Bắc Giang đưa ra. Từng bước nâng cao giá trị, năng suất, chất lượng của sản phẩm góp phần đáng kể vào việc làm phong phú đa dạng sản phẩm sạch đáp ứng yêu cầu của thị trường.

Xuất phát từ thực tiễn hiện nay, xác định chương trình sản xuất sản phẩm nông nghiệp hóa chất lượng cao là hướng đi đúng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất, xây dựng nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa gắn liền với phát triển sinh thái bền vững, tạo các mô hình điểm tiêu biểu về sản xuất chất lượng theo hướng an toàn. Hướng tới phục vụ nhu cầu cần thiết của người tiêu dùng đòi hỏi nguồn gốc chất lượng của từng sản phẩm và bán sản phẩm cho người tiêu dùng qua hệ thống siêu thị và nhà hàng.

Đối với chủ đầu tư đây là một dự án lớn. Đặc biệt qua dự án vị thế, uy tín và thương hiệu của chủ đầu tư sẽ tăng cao, tạo dựng thương hiệu mạnh trong lĩnh vực kinh doanh  tạo một phần thu nhập từ dự án cho địa phương. Giải quyết nhu cầu việc làm cho người dân ở địa phương, tạo động lực phát triển nghề trồng lúa kết hợp nuôi thủy sản. Như vậy, có thể nói việc đầu tư xây dựng Trang trại trồng rau sạch công nghệ cao Việt Yên - Bắc Giang là tất yếu và cần thiết, vừa thoả mãn được Các mục tiêu và yêu cầu phát triển kinh tế địa phương vừa đem lại lợi nhuận cho chủ đầu tư.

TRANG TRẠI TRỒNG RAU SẠCH CÔNG NGHỆ CAO VIỆT YÊN

Mô hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ

 “Trang trại trồng rau sạch công nghệ cao Việt Yên – Bắc Ninh” do Hợp tác xã nông nghiệp tổng hợp Minh Tâm làm chủ đầu tư. Mục tiêu của dự án là hình thành một mô hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo hướng sản xuất hàng hóa, có chuỗi giá trị khép kín từ sản xuất – sơ chế/chế biến – bảo quản – phân phối, đáp ứng các yêu cầu ngày càng cao về an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốchiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.

Trang trại được tổ chức trên cơ sở quy hoạch vùng sản xuất tập trung, kết hợp nhà lưới, nhà kính, hệ thống tưới – dinh dưỡng tự động, quy trình VietGAP, cùng với đầu tư xưởng chế biến – đóng gói – kho lạnh, qua đó tạo mối liên kết chặt chẽ giữa khu sản xuất trung tâmvùng nguyên liệu vệ tinh liên kết với nông hộ xung quanh.

Dưới góc độ khoa học và thực tiễn, mô hình có thể được xem là một trường hợp nghiên cứu (case study) tiêu biểu cho hướng phát triển nông nghiệp công nghệ cao gắn với công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ tại khu vực đồng bằng, ven đô.

Trong bối cảnh tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, sản xuất rau an toàn theo mô hình nhỏ lẻ, manh mún ngày càng bộc lộ nhiều hạn chế:

  • Khó đáp ứng các tiêu chuẩn khắt khe về an toàn vệ sinh thực phẩm;
  • Thiếu tính ổn định về sản lượng, chất lượng và thời gian cung ứng;
  • Khó kết nối với các hệ thống phân phối hiện đại và các chuỗi cung ứng dài.

Tỉnh Bắc Ninh, với lợi thế về vị trí địa lý, hạ tầng giao thông và vùng tiêu thụ lớn (các khu công nghiệp, đô thị, Hà Nội lân cận), có điều kiện thuận lợi để phát triển các mô hình trang trại rau sạch công nghệ cao gắn với chế biến và tiêu thụ tập trung.

Dự án “Trang trại trồng rau sạch công nghệ cao Việt Yên – Bắc Ninh” được xây dựng nhằm:

  • Thử nghiệm mô hình tổ chức sản xuất tập trung – liên kết vệ tinh;
  • Ứng dụng đồng bộ công nghệ nhà lưới, nhà kính, tưới – dinh dưỡng tự động;
  • Liên kết với công nghiệp sơ chế, chế biến, bảo quản và phân phối.

Bài báo giới thiệu tổng quan về chủ đầu tư, cấu trúc dự án, định hướng công nghệ và những luận cứ khoa học – thực tiễn cho việc triển khai mô hình này.

2.1. Chủ đầu tư

  • Tên đơn vị: Hợp tác xã nông nghiệp tổng hợp Minh Tâm
  • Địa chỉ: Thôn 8, xã Việt Tiến, tỉnh Bắc Ninh
  • Giấy phép ĐKKD: số 201098984057 do Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Việt Yên cấp ngày 22/9/2017
  • Đại diện pháp luật: Bà Nguyễn Thị Tú – Giám đốc
  • Mã số thuế: 201098984057

HTX Minh Tâm hoạt động theo mô hình kinh tế tập thể, là đầu mối tổ chức sản xuất, dịch vụ đầu vào – đầu ra và liên kết thị trường cho các hộ nông dân trong vùng. Dự án trang trại rau công nghệ cao là bước phát triển theo hướng:

  • Nâng cấp mô hình HTX truyền thống thành HTX nông nghiệp công nghệ cao;
  • Chuyển từ sản xuất tự phát sang sản xuất theo đơn hàng, theo chuẩn.

2.2. Đơn vị tư vấn lập phương án đầu tư

  • Công ty CP Tư vấn đầu tư và Thiết kế xây dựng Minh Phương
  • Địa chỉ: 28B Mai Thị Lựu, phường tân Định, TP. Hồ Chí Minh
  • Điện thoại: (08) 2214 2126 ; Fax: (08) 3911 8579

Đơn vị tư vấn chịu trách nhiệm:

  • Lập phương án quy hoạch – kiến trúc – hạ tầng;
  • Xây dựng tổng mức đầu tư, cơ cấu chi phí;
  • Đề xuất giải pháp kỹ thuật và tổ chức thực hiện phù hợp định hướng nông nghiệp công nghệ cao.

2.3. Thông tin tổng quan về dự án

  • Tên dự án: Trang trại trồng rau sạch công nghệ cao Việt Yên – Bắc Ninh
  • Địa điểm: Xã Việt Tiến, tỉnh Bắc Ninh
  • Hình thức đầu tư: Đầu tư xây dựng mới

Dự án được tổ chức theo cấu trúc “vùng lõi – vùng vệ tinh”:

  • Vùng lõi (trang trại trung tâm): do HTX trực tiếp quản lý, tập trung các hạng mục công trình kỹ thuật, sản xuất công nghệ cao và sơ chế – chế biến.
  • Vùng vệ tinh: diện tích liên kết, thuê và hợp đồng với nông hộ xung quanh, tổ chức sản xuất theo quy trình VietGAP, đầu ra do HTX bao tiêu.

3.1. Khu điều hành và công trình phụ trợ

Khu điều hành giữ vai trò trung tâm quản trị, kiểm soát kỹ thuật và giao dịch:

  • Nhà điều hành và phòng trưng bày sản phẩm (2 tầng, 150 m²):
    • Tầng làm việc: bố trí bộ phận quản lý, kỹ thuật, kế hoạch – tiêu thụ;
    • Tầng trưng bày: giới thiệu mẫu sản phẩm, tiếp đối tác, khách tham quan.
  • Nhà bảo vệ, nhà xe (70 m²): đảm bảo an ninh, kiểm soát người và phương tiện ra vào trang trại.
  • Nhà trưng bày sản phẩm (500 m²):
    • Không gian giới thiệu rau tươi, sản phẩm sơ chế, sản phẩm chế biến;
    • Có thể tổ chức hoạt động giáo dục, truyền thông về nông nghiệp sạch.
  • Xưởng chế biến – đóng gói – bảo quản (2.000 m²):
    • Thực hiện các công đoạn rửa, phân loại, cắt gọt, đóng gói;
    • Tích hợp hệ thống bảo quản mát/lạnh, hạn chế tổn thất sau thu hoạch.
  • Nhà ăn và khu trực công nhân (150 m²): bảo đảm điều kiện sinh hoạt cho đội ngũ lao động thường trực.
  • Xưởng phối trộn, sản xuất cây giống (150 m²):
    • Chuẩn bị giá thể, phối trộn dinh dưỡng;
    • Sản xuất cây giống đồng đều, là đầu vào quan trọng của toàn trang trại.
  • Kho nguyên vật liệu và kho lạnh (500 m²):
    • Lưu trữ vật tư nông nghiệp, bao bì;
    • Bảo quản rau, quả sau thu hoạch, phục vụ tiêu thụ theo hợp đồng.
  • Trạm điện, trạm cân, khu xử lý nước thải (300 m²):
    • Cung cấp điện ổn định cho hệ thống tưới, nhà lưới, nhà kính, kho lạnh;
    • Trạm cân phục vụ kiểm soát khối lượng nhập – xuất;
    • Khu xử lý nước thải đảm bảo nước thải sản xuất đạt chuẩn trước khi xả ra môi trường.

3.2. Khu sản xuất chính

Khu sản xuất được phân chia theo nhóm cây trồng và dạng công nghệ:

  • Khu nhà lưới sản xuất rau các loại (20.000 m² – 20 nhà, mỗi nhà 1.000 m²):
    • Trồng các loại rau ăn lá, rau gia vị, rau mầm;
    • Ứng dụng lưới chắn côn trùng, hệ thống tưới phun mưa/nhỏ giọt, giảm sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.
  • Khu nhà lưới trồng dưa lưới và củ, quả (80.000 m² – 80 nhà, mỗi nhà 1.000 m²):
    • Tổ chức sản xuất các loại dưa, bí, ớt, cà chua ngoài trời có mái che;
    • Tăng khả năng kiểm soát sâu bệnh và điều kiện vi khí hậu.
  • Khu nhà kính trồng cà chua, dưa lưới (5.000 m²):
    • Trồng trên giá thể, sử dụng hệ thống tưới – dinh dưỡng tự động;
    • Hướng tới sản phẩm chất lượng cao, đồng đều, phục vụ phân khúc thị trường trung – cao cấp.
  • Khu vườn ươm cây giống (2.000 m²):
    • Sản xuất giống rau, giống dưa lưới, giống cà chua;
    • Đảm bảo nguồn cây giống khỏe, giảm rủi ro trong giai đoạn đầu vụ.
  • Khu đất sạch trồng lúa và rau màu (390.000 m²):
    • Tổ chức luân canh, xen canh cây trồng;
    • Kết hợp sản xuất lúa – rau màu theo quy trình an toàn, giảm đầu vào hóa học.
  • Diện tích liên kết, thuê thêm:
    • 50 ha (500.000 m²) hợp tác với các hộ nông dân xung quanh;
    • Sản xuất theo quy trình VietGAP thống nhất, đầu ra bao tiêu qua HTX.

Dự án được định hướng theo mô hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, với các nhóm giải pháp chủ đạo:

  1. Công nghệ che phủ và điều tiết vi khí hậu
    • Sử dụng nhà lưới, nhà kính để hạn chế mưa gió trực tiếp, giảm thiểu ảnh hưởng thời tiết cực đoan;
    • Điều tiết ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, giúp kéo dài vụ sản xuất và ổn định năng suất.
  2. Hệ thống tưới – dinh dưỡng tự động
    • Áp dụng các hệ thống tưới nhỏ giọt, tưới phun mưa kết hợp châm phân;
    • Tối ưu hóa lượng nước và phân bón, giảm thất thoát, nâng cao hiệu suất sử dụng.
  3. Quy trình sản xuất đạt chuẩn VietGAP
    • Ghi chép đầy đủ nhật ký sản xuất, kiểm soát đầu vào – đầu ra;
    • Áp dụng IPM (quản lý dịch hại tổng hợp), ưu tiên biện pháp sinh học, hạn chế thuốc hóa học;
    • Đảm bảo thời gian cách ly và các chỉ tiêu an toàn thực phẩm.
  4. Quản lý chuỗi cung ứng và truy xuất nguồn gốc
    • Mỗi lô sản phẩm được gắn với thông tin lô đất, ngày gieo trồng, ngày thu hoạch, quy trình chăm sóc;
    • Tạo cơ sở cho mã QR truy xuất nguồn gốc trong các giai đoạn tiếp theo.
  5. Giảm tổn thất sau thu hoạch
    • Ứng dụng kỹ thuật sơ chế, đóng gói, bảo quản lạnh;
    • Giảm hao hụt khối lượng và chất lượng trong vận chuyển, lưu trữ;
    • Nâng cao giá trị gia tăng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm.

Một đặc điểm quan trọng của dự án là không tách rời sản xuất khỏi thị trường, mà xây dựng chuỗi giá trị khép kín:

  1. Liên kết với công nghiệp chế biến – đóng gói
    • Xưởng chế biến – đóng gói 2.000 m² cho phép:
      • Sản xuất rau ăn liền (ready-to-cook), rau cắt sẵn;
      • Đáp ứng yêu cầu quy cách của siêu thị, bếp ăn tập thể, chuỗi F&B.
  2. Tổ chức thị trường tiêu thụ
    • Hướng đến các nhóm khách hàng:
      • Hệ thống siêu thị, cửa hàng nông sản sạch tại Bắc Ninh, Hà Nội và vùng lân cận;
      • Bếp ăn trường học, khu công nghiệp;
      • Cửa hàng và đơn vị phân phối chuyên doanh rau an toàn.
  3. Cơ chế HTX – nông hộ – thị trường
    • HTX cung cấp giống, vật tư, kỹ thuật cho nông hộ;
    • Nông hộ sản xuất theo quy trình, HTX kiểm soát chất lượng và bao tiêu;
    • Sản phẩm được chuẩn hóa, đóng gói, gắn thương hiệu chung, tăng sức cạnh tranh và khả năng mở rộng thị trường.

Dự án được triển khai trên cơ sở:

  • Hệ thống pháp luật về đầu tư, đất đai, hợp tác xã, trồng trọt, an toàn thực phẩm;
  • Các chủ trương khuyến khích phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ;
  • Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp của tỉnh Bắc Ninh;
  • Các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về nhà kính, nhà lưới, hệ thống tưới, công trình sơ chế nông sản và bảo vệ môi trường.

Việc tuân thủ các yêu cầu pháp lý – kỹ thuật giúp:

  • Đảm bảo tính hợp pháp và minh bạch của dự án;
  • Tạo điều kiện thuận lợi để tiếp cận chính sách ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước;
  • Làm cơ sở cho việc nhân rộng mô hình sang các địa bàn khác.

Dự án Trang trại trồng rau sạch công nghệ cao Việt Yên – Bắc Ninh cho thấy một hướng tiếp cận mang tính hệ thống đối với phát triển nông nghiệp hiện nay:

  • Chuyển từ sản xuất nhỏ lẻ sang sản xuất hàng hóa tổ chức theo chuỗi giá trị;
  • Kết hợp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao với công nghiệp chế biến – bảo quản;
  • Tăng cường liên kết HTX – nông hộ – thị trường, nâng cao vai trò của kinh tế tập thể.

Về mặt khoa học – thực tiễn, mô hình:

  • Góp phần minh họa cho định hướng nông nghiệp công nghệ cao – nông nghiệp thông minh trong điều kiện Việt Nam;
  • Đặt nền tảng cho các nghiên cứu tiếp theo về:
    • Hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế – xã hội;
    • Đóng góp vào giảm phát thải, tiết kiệm tài nguyên;
    • Khả năng tích hợp chuyển đổi số, IoT, truy xuất nguồn gốc trong quản lý vùng trồng.

Trong tương lai, việc đánh giá định lượng (IRR, NPV, thời gian hoàn vốn…) và phân tích tác động xã hội – môi trường sẽ là cơ sở quan trọng để khẳng định tính bền vững của mô hình và đề xuất chính sách hỗ trợ nhân rộng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh và các địa phương khác.

 

CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ & THIẾT KẾ XÂY DỰNG MINH PHƯƠNG

Địa chỉ: 28B Mai Thị Lựu - Khu phố 7, Phường Tân Định, TP.HCM
Hotline: 028 22 142 126 - 0903 649 782 
Email: minhphuong.corp@yahoo.com.vn hoặc thanhnv93@yahoo.com.vn 
Website: www.minhphuongcorp.comwww.khoanngam.com;  www.lapduan.com;

 

 

Sản phẩm liên quan

Bình luận (0)

Gửi bình luận của bạn

Captcha