Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án xây dựng trạm biến áp 110 KV

Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án xây dựng trạm biến áp 110 KV và quy trinh xin cấp giây phép môi trường cho dự án đầu tư

Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án xây dựng trạm biến áp 110 KV

  • Mã SP:DTM 110 kv
  • Giá gốc:200,000,000 vnđ
  • Giá bán:190,000,000 vnđ Đặt mua

1. XUẤT XỨ CỦA DỰ ÁN: Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án xây dựng trạm biến áp 110 KV và quy trinh xin cap giây phép môi trường cho dự án đầu tư 

1.1. Thông tin chung về dự án

Bình Định là tỉnh duyên hải Nam Trung bộ, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung. Lãnh thổ của tỉnh trải dài 110 km theo hướng Bắc - Nam, diện tích tự nhiên: 6.071,3 km², diện tích vùng lãnh hải: 36.000 km². Bình Định được đánh giá là có vị trí chiến lược hết sức quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, được xem là một trong những cửa ngõ ra biển của các tỉnh Tây Nguyên và vùng Nam Lào, Đông Bắc Campuchia và Thái Lan.

Theo Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Bình Định giai đoạn 2016-2025, có xét đến năm 2035 được phê duyệt tại Quyết định 332/QĐ-BCT, phát triển đồng bộ lưới điện truyền tải và phân phối trên địa bàn tỉnh đáp ứng mục tiệu phát triển KT-XH của địa phương với tốc độ tăng trưởng GRDP trong giai đoạn 2016-2020 là 8%/năm, giai đoạn 2021-2025 là 8% - 8,5%/năm, giai đoạn 2026-2030 là 6% - 6,5%/năm, giai đoạn 2031- 2035 là 5,5% - 6%/năm. Theo số liệu cập nhật đến hết năm 2021 của điện lực tỉnh Bình Định, tổng sản lượng điện thương phẩm đạt 2,335 tỷ kWh, tăng 6,77% so với năm 2020.

Đến giai đoạn 2023-2035, trong trường hợp chưa có TBA 110kV Cát Nhơn thì khu vực tỉnh Bình Định thiếu nguồn cung cấp lớn nhất khoảng 6MVA (năm 2035) và thiếu khoảng 38MVA trong chế độ sự cố N-1 nặng nề nhất (năm 2024). Khi đưa vào vận hành TBA 110kV Cát Nhơn với quy mô 1x40MVA vào năm 2023, giai đoạn 2023- 2030 hệ thống điện khu vực đảm bảo nguồn cung cấp trong chế độ vận hành bình N-0 và N-1. Tuy nhiên, đến năm 2035 hệ thống điện khu vực chỉ đảm bảo nguồn cấp trong chế độ N-0 và không đảm bảo nguồn cấp trong chế độ N-1 (thiếu hụt lớn nhất khoảng 19MVA). Do đó, kiến nghị bổ sung máy 2 quy mô 1x40MVA vào giai đoạn 2031- 2035. Như vậy, khi đưa vào vận hành TBA 110kV Cát Nhơn với quy mô 1x40MVA vào năm 2023 và máy 2 với quy mô 1x40MVA vào giai đoạn 2031-2035, hệ thống điện khu vực đảm bảo nguồn cung cấp trong chế độ vận hành bình thường (độ dự trữ lớn nhất khoảng 78MVA) lẫn chế độ sự cố N-1 nặng nề nhất (độ dự trữ lớn nhất khoảng 38MVA).

Trạm biến áp 110kV Cát Nhơn và đấu nối là dự án đầu tư xây dựng mới, thuộc loại hình công trình công nghiệp gồm ba hạng mục chính: (i) TBA 110kV Cát Nhơn; (ii) tuyến đường dây 110kV đấu nối và (iii) tuyến đường dây 22kV đấu nối. Trạm biến áp 110kV Cát Nhơn và đấu nối cần thiết được xây dựng và đưa vào vận hành vào năm 2023 để đáp ứng nhu cầu phụ tải đang gia tăng rất cao, giảm tổn thất điện năng, đảm bảo an toàn cung cấp điện liên tục và nâng cao đời sống vật chất tinh thần trong khu vực huyện Phù Cát nói riêng và tỉnh Bình Định nói chung. Việc đưa vào vận hành TBA 110kV Cát Nhơn và đấu nối là thực sự cần thiết nhằm mục đích đảm bảo nhu cầu cung cấp điện cho phụ tải vùng 3 tỉnh Bình Định. Về lâu dài sẽ thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp trong khu vực, phục vụ phát triển kinh tế và xã hội khu vực dự án.

Căn cứ Mục 6, Điều II, Phụ lục IV tại Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ thì dự án “Trạm biến áp 110kV Cát Nhơn và đấu nối” thuộc đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường. Theo quy định tại Khoản 3, Điều 35, Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14 ngày 17/11/2020 của Quốc hội thì dự án thuộc quyền thẩm định cấp UBND tỉnh. Do vậy, báo cáo đánh giá tác động môi trường của Dự án sẽ trình UNND tỉnh Bình Định thẩm định và phê duyệt.

Tuân thủ theo Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14 ngày 17/11/2020 của Quốc hội, Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ và Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10/01/2022 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý dự án Điện Nông thôn miền Trung tiến hành lập báo cáo ĐTM của dự án.

1.2. Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư, báo cáo nghiên cứu khả thi

Dự án được UBND tỉnh Bình Định phê duyệt thỏa thuận địa điểm, Bộ Công thương thẩm định dự án. Dự án do Tổng Công ty Điện lực miền Trung là Chủ dự án và phê duyệt dự án đầu tư, Ban Quản lý dự án Điện Nông thôn miền Trung đại diện Chủ dự án thực hiện và quản lý.

1.3. Sự phù hợp của dự án đầu tư với các quy hoạch, mối quan hệ của dự án với các dự án khác, các quy hoạch, quy định liên quan

Việc đầu tư xây dựng công trình phù hợp với Quyết định số 428/QĐ-TTg, ngày 18/03/2016 của Thủ tướng chính phủ về việc “Phê duyệt điều chỉnh quy hoạch phát triển điện lực Quốc gia giai đoạn 2011- 2020 có xét đến năm 2030” (QĐ 428/QĐ- TTg); Quyết định số 332/QĐ-BCT ngày 03/02/2017 của Bộ Công Thương về việc Phê duyệt Quy hoạch và phát triển điện lực tỉnh Bình Định giai đoạn 2016-2025 có xét đến 2035 – Quy hoạch phát triển hệ thống điện 110kV. Đồng thời dự án đã được Ủy ban Nhân dân tỉnh Bình Định chấp thuận tại văn bản 4110/UBND-KT ngày 20/07/2022 về việc “Thoả thuận hướng tuyến đường dây 110kV, 22kV và vị trí trạm biến áp 110kV Cát Nhơn”.

2. CĂN CỨ PHÁP   KỸ THUẬT CỦA VIỆC THỰC HIỆN ĐTM

2.1. Các văn bản pháp lý, quy chuẩn, tiêu chuẩn  hướng dẫn kỹ thuật  liên quan

a) Các văn bản pháp 

Báo cáo ĐTM của Dự án được lập tuân thủ theo các Văn bản pháp luật dưới đây:

ü Lĩnh vực môi trường Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án xây dựng trạm biến áp 110 KV và quy trinh xin cap giây phép môi trường cho dự án đầu tư 

- Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14 ngày 17/11/2020 của Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam;

- Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;

1. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG

1.1. Các phương pháp dự báo, đánh giá tác động môi trường

Các phương pháp chính sau đã được áp dụng trong quá trình nghiên cứu đánh giá tác động môi trường cho Dự án.

a) Phương pháp lập bảng liệt  (check list)

Phương pháp này dựa trên việc lập bảng thể hiện mối quan hệ giữa các hoạt động của Dự án với các thông số môi trường có khả năng chịu tác động bởi dự án nhằm mục tiêu nhận dạng tác động môi trường. Báo cáo xây dựng một bảng liệt kê nhằm bao quát được tất cả các vấn đề môi trường của Dự án, cho phép đánh giá sơ bộ mức độ tác động và định hướng các tác động cơ bản nhất cần được đánh giá chi tiết. Bảng liệt kê này là một công cụ tốt để sàng lọc các loại tác động môi trường của dự án từ đó định hướng cho việc tập trung nghiên cứu các tác động chính.

b) Phương pháp đánh giá nhanh (Rapid Assessment)

Báo cáo sử dụng phương pháp đánh giá nhanh để xác định nhanh tải lượng, nồng độ các chất ô nhiễm trong khí thải, nước thải, mức độ gây ồn, rung động phát sinh từ hoạt động của dự án. Báo cáo tính toán tải lượng chất ô nhiễm được dựa trên các hệ số ô nhiễm, cụ thể là sử dụng các hệ số ô nhiễm theo các Tiêu chuẩn và Quy chuẩn của Việt Nam, hệ số ô nhiễm theo tài liệu Emission Inventory Manual - UNEP 2013.

c) Phương pháp tổng hợp so sánh  đối chiếu

Báo cáo sử dụng phương pháp so sánh để đánh giá các tác động của Dự án trên cơ sở so sánh các chỉ tiêu về hiện trạng môi trường nền trong vùng dự án cũng như các chỉ tiêu môi trường được đánh giá trong quá trình hoạt động của Dự án với các Tiêu chuẩn, Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về môi trường. Phương pháp so sánh được áp dụng trong toàn báo cáo để đánh giá mức độ tác động của các khía cạnh môi trường trên cơ sở so sánh với các Tiêu chuẩn, Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về môi trường. Ngoài ra, phương pháp so sánh, đối chiếu còn được áp dụng để nhận định các vấn đề môi trường của dự án dựa trên sự so sánh với các tác động môi trường từ các dự án tương tự.

d) Phương pháp chuyên gia

Là phương pháp sử dụng đội ngũ các chuyên gia có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm về các lĩnh vực môi trường, khí tượng – thuỷ văn, địa chất, địa hình, sinh thái môi trường, kỹ thuật môi trường, các chuyên gia có chuyên môn về kỹ thuật điện … để đánh giá các tác động và mức độ tác động đến môi trường.

1.2. Các phương pháp khác

a) Phương pháp tham vấn cộng đồng

Phương pháp này sử dụng trong quá trình xin ý kiến chính quyền địa phương và cộng đồng tại nơi thực hiện Dự án để được sự chấp thuận cũng như thu thập các thông tin cần thiết cho công tác ĐTM. Trong quá trình thực hiện ĐTM của Dự án, văn bản tham vấn cộng đồng báo cáo ĐTM của Dự án được gởi đến UBND xã tại vị trí Dự án nhằm lấy ý kiến của chính quyền địa phương và cộng đồng dân cư trong khu vực Dự án về việc thực hiện Dự án.

b) Phương pháp khảo sát thực địa

 

Trên cơ sở tài liệu về môi trường đã có sẵn, tiến hành khảo sát khu vực dự án nhằm cập nhật, bổ sung các thông tin mới về khu vực Dự án. Bằng phương pháp quan sát trực tiếp, vị trí tương quan của dự án đến các đối tượng tự nhiên và KTXH trong khu vực được xác định và hiện trạng môi trường tự nhiên, KT-XH trong khu vực Dự án cũng được nhận định chính xác hơn.

c) Phương pháp khảo sát hiện trường, lấy mẫu và phân tích trong phòng thí nghiệm

Việc khảo sát, quan trắc, lấy mẫu tại hiện trường và phân tích trong phòng thí nghiệm nhằm xác định các thông số về hiện trạng chất lượng môi trường không khí, nước, đất, điện từ trường tại khu vực.

Công tác khảo sát vị trí, hiện trạng và điều kiện cụ thể của Dự án cũng như tiến hành đo đạc và lấy mẫu cần thiết để phân tích hiện trạng môi trường nền khu vực Dự án do Trung tâm Nghiên cứu Dịch vụ Công nghệ và Môi trường thực hiện. Các phương pháp lấy mẫu, phân tích môi trường được sử dụng trong quá trình ĐTM cho Dự án này đã được đăng ký theo Giấy chứng nhận đủ điều kiện quan trắc môi trường - VIMCERT

089. Ngoài ra, Trung tâm Nghiên cứu Dịch vụ Công nghệ và Môi trường còn hợp đồng liên kết với Trung Tâm Phân tích và Đo đạc Môi trường Phương Nam với số hiệu VIMCERTS 075 để hoàn thiện pháp lý thực hiện công tác quan trắc.

2. TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH CỦA BÁO CÁO ĐTM

2.1. Thông tin về dự án

2.1.1. Thông tin chung

- Tên dự án: Trạm biến áp 110kV Cát Nhơn và đấu nối

- Địa điểm thực hiện dự án: Huyện Phù Cát và thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định.

- Chủ đầu tư: Tổng Công ty Điện lực miền Trung

- Đơn vị quản lý dự án: Ban Quản lý Dự án Điện Nông thôn miền Trung

2.1.2. Phạm vi, quy mô, công suất

- Xây dựng mới TBA 110kV Qui mô 01 MBA 110/22kV – 40MVA, có dự phòng đất cho lắp đặt MBA thứ 2;

- Xây dựng mới ĐDĐN 110kV 02 mạch với chiều dài khoảng 12,24 km;

- Xây dựng mới các ĐDĐN 22kV với tổng chiều dài khoảng 1,88km (bao gồm 0,14 km cáp ngầm đi trong TBA).

2.1.3. Các hạng mục công trình  hoạt động của dự án

Phạm vi Dự án TBA 110kV Cát Nhơn và đấu nối gồm ba hạng mục công trình chính,

(i) TBA 110kV Cát Nhơn; (ii) ĐDĐN 110kV và (iii) ĐDĐN 22kV. Các hoạt động của dự án như sau:

- Đền bù, thu hồi dất đai, giải phóng mặt bằng cho công trình TBA và ĐDĐN;

- Vận chuyển nguyên vật liệu, vật tư, thiết bị phục vụ thi công, lắp đặt;

- San nền, xây dựng và lắp đặt thiết bị TBA;

- Xây dựng móng cột, lắp dựng cột, căng dây lên cột;

- Đóng điện, vận hành công trình đồng bộ với hệ thống truyền tải 110kV Quốc gia và hệ thống phân phối 22kV.

2.1.4. Các yếu tố nhạy cảm về môi trường

Vị trí các hạng mục công trình của Dự án thuộc khu vực đồng bằng duyên hải miền Trung, các hạng mục công trình được bố trí chủ yếu trên đất canh tác nông nghiệp, chủ yếu là ruộng lúa. Do vậy, Dự án có yêu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng lúa với quy mô dưới 10 ha thuộc thẩm quyền chấp thuận của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Luật Đất đai 2013.

2.2. Hạng mục công trình và hoạt động của dự án có khả năng tác động xấu đến môi trường

Tóm tắt các hoạt động của dự án có khả năng tác động xấu đến môi trường như sau:

 

Stt

 

Hoạt động

 

Nguồn gây tác động

Tác động có liên quan đến chất thải

Tác động không liên quan đến chất thải

A

Giai đoạn thi công, xây dựng

 

 

1

Chiếm dụng đất đai

Nhu cầu đất đai làm mặt bằng xây dựng;

Quy định về lang an toàn lưới điện.

 

Thu hồi đất vĩnh viễn;

Hạn chế công năng sử dụng đất trong HLT.

2

Giải phóng mặt bằng

Hoạt động phát quang cây cối trên mặt bằng thi công và hành lang tuyến.

Phát sinh CTR có nguồn gốc thực bì.

Ảnh hưởng đến cây trồng và hệ sinh thái.

3

Vận chuyển nguyên vật liệu        xây

dựng, máy móc thiết bị

Việc vận hành phương tiện vận chuyển cơ giới.

Phát sinh bụi và khí thải tác động đến môi trường không khí.

Tác động đến hoạt động giao thông trên các tuyến đường vận chuyển.

4

Thi công

các hạng

mục công trình

Việc san ủi mặt bằng thi công, san nền, đào hố móng.

Bụi khuếch tán từ hoạt động đào, đắp đất.

Thay đổi địa hình, rủi ro sạt lở, xói mòn đất.

Việc vận hành phương tiện thi công cơ giới.

Phát sinh bụi và khí thải tác động đến môi trường không khí.

Tiếng ồn phát sinh từ quá trình vận hành phương tiện cơ giới.

Chất thải từ hoạt động xây dựng.

Phát sinh CTR xây dựng và CTNH tác động đến môi trường đất, nước;

Phát sinh nước thải xây dựng tác động đến môi trường nước.

 

Việc kéo dây qua các khu vực sản xuất của người dân.

 

Tác động đến cây cối trong HLT ĐDĐN.

Tập kết công nhân xây

Phát sinh nước thải

Tác động KT-XH do

 

 

 

Stt

 

Hoạt động

 

Nguồn gây tác động

Tác động có liên quan đến chất thải

Tác động không liên quan đến chất thải

 

 

dựng.

và chất thải rắn sinh hoạt của công nhân.

việc tập kết công nhân nhập cư.

B

Giai đoạn vận hành

 

 

1

Bảo vệ hành lang an toàn tuyến ĐDĐN

Chặt tỉa cây cối xâm phạm khoảng cách an toàn

CTR có nguồn gốc thực vật có thể gây ảnh hưởng đến môi trường đất, nước.

+ Ảnh hưởng đến hệ thực vật gây tác động đến môi trường sinh thái.

+ Hạn chế khả năng sử dụng đất trong hành lang tuyến.

2

Mưa chảy

tràn trên

mặt bằng trạm.

Nước mưa chảy tràn.

CTR rơi vãi cuốn theo nước mưa chảy tràn gây ô nhiễm nguồn nước và môi trường đất.

 

3

Vận   hành,

kiểm tra, bảo trì, bảo dưỡng công trình, thiết bị điện.

Thay thế thiết bị hư hỏng;

Chất thải phát sinh từ hoạt động sửa chữa, bảo dưỡng thiết bị;

Tiếng ồn từ hoạt động của MBA.

Phát sinh CTR công nghiệp;

Phát sinh CTNH gồm giẻ lau dính dầu, acquy, pin thải...

Ảnh hưởng của tiếng ồn đến công nhân trực tiếp vận hành MBA.

4

Truyền dẫn điện năng

Điện từ trường xung quanh thiết bị truyền dẫn điện cao áp

 

Ảnh hưởng đến sức khỏe do điện trường.

Ảnh hưởng của điện trường đến hệ thống thông tin.

2.3. Dự báo các tác động môi trường chính, chất thải phát sinh theo các giai đoạn của dự án

2.3.1. Giai đoạn thi công, xây dựng

a) Bụi, khí thải

Bụi và khí thải từ phương tiện vận chuyển cơ giới: phát sinh từ hoạt động vận chuyển nguyên, vật liệu thi công, tổng mức phát thải cho toàn bộ hoạt động vận chuyển của tuyến Dự án là 1,88 kg CO/ngày; 1,47 kg NOx/ngày; 0,18 kg HC/ngày; và 0,15 kg PM/ngày.

Bụi khuếch tán từ quá trình đào đắp đất: phát sinh từ quá trình đào, đắp đất hố móng. Do đặc điểm địa hình, địa chất thủy văn khu vực, mức độ bụi khuếch tán từ hoạt động, đào và đắp đất từ các hạng mục công trình của Dự án được nhận định là không lớn nên tác động của bụi không đáng kể.

Bụi, khí thải từ các phương tiện thi công: Phát sinh từ quá trình vận hành phương tiện thi công cơ giới, thành phần chất ô nhiễm trong khí thải chủ yếu là Bụi; SO2; NO2; và CO với tổng tải lượng phát sinh trong một ca máy lần lượt là 0,181 kg/ca; 0,127 kg/ca; 12,160 kg/ca; và 0,822 kg/ca, tương ứng với nồng độ các chất ô nhiễm trong khí

 

thải theo tính toán lần lượt là 6,4 mg/m3; 4,5 mg/m3; 428,5 mg/m3; và 29,0 mg/m3, thấp hơn giới hạn của Quy chuẩn cho phép (QCVN 19:2009/BTNMT- Cột B; Kv = 1 và Kp = 1).

b) Nước thải

Nước thải sinh hoạt của công nhân xây dựng: phát sinh từ hoạt động sinh hoạt của công nhân, tổng lượng nước thải sinh hoạt của Dự án khoảng 13,6 m3/ngày (đơn vị thi công TBA là 3,2 m3/ngày và mỗi đơn vị thi công ĐDĐN là 5,2 m3/ngày), Lưu lượng nước thải không cao, phát sinh rãi rác tại các nhà dân cho thuê (dự án thuê nhà dân cho công nhân lưu trú) được thu gom, xử lý tại công trình vệ sinh hiện hữu của nhà dân cho thuê.

Nước thải xây dựng: phát sinh từ hoạt động bơm thoát nước hố móng tại các vị trí thi công trong khu vực địa hình thấp có nước ngầm tầng nông, lưu lượng phát sinh phụ thuộc vào điều kiện địa chất thủy văn tại khu vực thi công, tính chất nước hố móng không chứa thành phần nguy hại, thường có độ đục cao do nhiễm bùn, đất trong quá trình đào đất và dễ dàng lắng trong thời gian ngắn.

Nước mưa chảy tràn: phát sinh từ hoạt động thi công vào mùa mưa, lưu lượng nước mưa chảy tràn hình thành trên mặt bằng thi công TBA là 22,9 lít/s và trên mặt bằng thi công móng cột có giá trị lớn nhất là 12,4 lít/s.

c) Chất thải rắn, chất thải nguy hại

Thực bì phát quang: phát sinh từ hoạt động phát quang mặt bằng thi công, tổng khối lương CTR có nguồn gốc thực bì phát sinh khoảng 05 - 08 tấn, gồm có gốc rạ, thân và lá cây bạch đàn.

CTR sinh hoạt: phát sinh từ sinh hoạt của công nhân xây dựng, tổng khối lượng phát sinh cho toàn dự án là 102 kg/ngày (tại đơn vị thi công TBA là 24 kg/ngày và tại mỗi đơn vị thi công ĐDĐN là 39 kg/ngày), rác thải sinh hoạt của công nhân không phát sinh tập trung mà phân bố rãi rác tại các vị trí phát sinh rác hiện hữu trong khu vực dân cư với lượng rác phát sinh tại mỗi vị trí không lớn và được thu gom theo hệ thống thu gom rác hiện hữu tại địa phương.

CTR xây dựng: phát sinh từ quá trình xây dựng, lắp đặt các hạng mục công trình, thành phần chủ yếu gồm bê tông vụn, gỗ coffa, sắt thép vụn, vỏ thùng gỗ chứa vật tư, thiết bị…, Khối lượng CTR xây dựng phát sinh phụ thuộc vào biện pháp tổ chức thi công, công nghệ xây dựng và vật liệu xây dựng. Ngoài ra, quá trình đào, đắp hố móng có khả năng phát sinh đất thừa, toàn bộ lượng đất thừa tại mỗi vị trí móng được sử dụng để gia cố móng, đắp bờ taluy bảo vệ móng.

Chất thải nguy hại: phát sinh từ hoạt động bảo trì, bảo dưỡng máy móc, phương tiện thi công, thành phần chủ yếu gồm dầu mỡ thải và giẻ lau dính dầu, lượng dầu mỡ thải phát sinh từ hoạt động xây dựng của Dự án ước tính khoảng 126 lít/lần thay, khoảng 21,0 – 42,0 lít/tháng tại công trường thi công TBA và 182 lít/lần thay, khoảng 30,3 - 60,7 lít/tháng cho hoạt động thi công ĐDĐN.

d) Tiếng ồn, độ rung

Nguồn phát sinh tiếng ồn chủ yếu từ các thiết bị thi công như máy đào đất, cần cẩu, xe trộn bê tông, máy đầm nén, máy khoan cắt, mức ồn lớn nhất từ hoạt động đào đất, vận chuyển, trộn bê tông, và khoan cắt (72 – 99 dBA tại vị trí cách nguồn ồn 1,5 m), ngoài phạm vi bán kính 54 m từ nguồn, tiếng ồn tổng cộng nhỏ hơn 70 dBA.

 

e) Tác động của việc chiếm dụng đất

Đất đai bị chiếm dụng và bị ảnh hưởng bởi Dự án: Các tác động đến đất đai và tài sản trên đất từ hoạt động của Dự án phát sinh từ hoạt động thu hồi đất làm mặt bằng xây dựng TBA và các móng cột ĐDĐN và quy định về hành lang an toàn lưới điện, diện tích bị ảnh hưởng như sau:

+ Bị thu hồi vĩnh viễn: 13.074 m2 (gồm 3.243 m2 mặt bằng xây dựng TBA, đường vào trạm và tái lập đường dân sinh, mương nước; 9.011 m2 mặt bằng xây dựng móng cột ĐDĐN 110kV và 821 m2 mặt bằng xây dựng móng cột ĐDĐN 22kV).

+ Bị ảnh hưởng trong HLT: 181.577 m2 (gồm 174.604 m2 HLT của ĐDĐN 110kV và 6.972 m2 HLT của ĐDĐN 22kV).

+ Nhà và công trình trong HLT: 02 ngôi nhà trong HLT (được phép tồn tại trong HLT khi được đảm bảo các điều kiện an toàn theo quy định).

Tác động đến đất lúa: Tổng diện tích đất lúa trong phạm vi thực hiện dự án là

167.142 m2, trong đó:

+ Diện tích có yêu cầu thu hồi làm mặt bằng xây dựng các hạng mục công trình (gồm TBA và móng cột ĐDĐN) là 8.541 m2;

+ Diện tích trong HLT của các ĐDĐN, không yêu cầu thu hồi là 158.601 m2.

f) Tác động đến hoạt động giao thông

Hoạt động vận chuyển, tập kết vật tư, thiết bị, máy móc về công trường sẽ làm gia tăng mật độ giao thông trên các tuyến đường vào vị trí các hạng mục công trình của Dự án gây ảnh hưởng đến hoạt động giao thông trên các tuyến đường vào khu vực Dự án. Ngoài ra, việc giao thông và đi lại của người dân trong khu vực còn bị ảnh hưởng từ công tác thi công kéo dây điện băng qua các tuyến đường bộ giao chéo.

g) Tác động đến KT-XH

Hoạt động thi công và tập kết công nhân từ nơi khác đến có khả năng gây xáo trộn đời sống của người dân trong khu vực, lây lan bệnh dịch, mâu thuẫn giữa công nhân xây dựng và người dân địa phương.

2.3.2. Giai đoạn vận hành

a) Nước mưa chảy tràn

Phát sinh do quá trình hình thành nước mưa chảy tràn trên mặt bằng TBA, Lượng nước mưa chảy tràn lớn nhất qua bề mặt trạm được tính toán là 33,8 l/s được thu gom và tiêu thoát qua hệ thống thoát nước mưa của TBA.

b) Chất thải rắn  chất thải nguy hại

CTR phát sinh do chặt tỉa cây trong HLT: Phát sinh từ hoạt động chặt tỉa cây, kiểm soát khoảng cách an toàn của cây cối đến dây dẫn, khối lượng cành và ngọn cây cần chặt tỉa khoảng 0,3 - 0,5 tấn/tháng.

CTR phát sinh do thay thế thiết bị hư hỏng: Phát sinh từ hoạt động bảo dưỡng, sửa chửa, thay thế vật tư, thiết bị của công trình, khối lượng phát sinh rất thấp ước tính khoảng 30 - 50 kg/năm. Các thiết bị và phụ kiện công trình không chứa các vật chất nguy hại nên các thiết bị hư hỏng được xem là CTR công nghiệp thông thường.

Chất thải nguy hại: phát sinh từ hoạt động bảo trì, bảo dưỡng thiết bị trạm, hoặc sự cố rò rỉ dầu MBA, khối lượng CTNH phát sinh trong quá trình vận hành trạm TBA gồm dầu MBA ước tính khoảng 0,5 – 1,5 kg/tháng; giẻ lau dính dầu ước tính khoảng 1

- 2 kg/tháng.

c) Tác động đến hệ thực vật  sinh thái do chặt tỉa cây trong HLT

Chiều dài tuyến ĐD đi qua khu vực cây cối cần chặt tỉa ước tính khoảng 412 m qua khu vực cây trồng với quần thể thực vật thuần loài là bạch đàn. Do vậy, hoạt động chặt tỉa cây cối trong HLT chỉ gây ảnh hưởng đến cây trồng bên dưới tuyến ĐD không có giá trị về đa dạng sinh học.

d) Tiếng ồn từ hoạt động của MBA

Tiếng ồn phát sinh từ quá trình vận hành các MBA, tiếng ồn của MBA 110kV ≤ 70 dBA ở khoảng cách 2 m, đạt quy chuẩn QCVN 26:2010/BTNMT - giới hạn tối đa cho phép về tiếng ồn trong khu vực thông thường từ 6 giờ đến 21 giờ. Tiếng ồn ở khoảng cách 16 m cách khu vực bố trí MBA có giá trị theo tính toán là 55 dBA đạt quy chuẩn QCVN 26:2010/BTNMT - giới hạn tối đa cho phép về tiếng ồn trong khu vực thông thường từ 21 giờ đến 6 giờ.

e) Tác động do điện từ trường xung quanh thiết bị điện 110kV  ĐDĐN 110kV

Tác động của điện trường đến sức khỏe: Các hạng mục công trình lưới điện của Dự án được thiết kế đảm bảo các điều kiện an toan, đảm bảo khoảng cách an toàn giữa các thiết bị và cấu kiện trong TBA; khoảng cách từ điểm thấp nhất của dây dẫn điện ở trạng thái võng cực đại đến mặt đất tự nhiên và khoảng cách an toàn phóng điện theo quy định của Nghị Định 14/2014/NĐ-CP và Quy phạm trang bị điện. Kết quả đánh giá cho thấy giá trị cường độ điện trường tại hầu hết các vị trí trong TBA đều thấp hơn 15kV/m, tất cả các vị trí làm việc trong TBA đều có thể tiếp cận với thời gian hạn chế theo quy định. Điện từ trường của ĐDĐN sẽ không gây ảnh hưởng đến sức khỏe dân cư sinh sống trong cũng như xung quanh hành lang tuyến. Đảm bảo cường độ điện trường < 5 kV/m tại điểm bất kỳ trong HLT tại vị trí cách mặt đất 1 m.

Ảnh hưởng đến hệ thống thông tin xung quanh: Các hệ thống thông tin bị ảnh hưởng bao gồm các ĐD thông tin đi gần trạm và các trung tâm phát vô tuyến. Tuy nhiên, điều này đã được tính toán bảo đảm quy phạm hiện hành nên tác động này không đáng kể. Ảnh hưởng của hiện tượng vầng quang trên đường dây đến các thiết bị radio và vô tuyến truyền hình được thiết kế hạn chế ở mức độ hợp lý, tuân thủ các tiêu chuẩn IEC và TCVN.

2.4. Các công trình  biện pháp bảo vệ môi trường của dự án

2.4.1. Giai đoạn thi công, xây dựng

a) Biện pháp giảm thiểu bụi, khí thải

Bụi và khí thải từ phương tiện vận chuyển cơ giới: Kiểm soát phương tiện vận chuyển cơ giới và hoạt động vận chuyển, phương tiện vận chuyển cơ giới được kiểm định, đăng kiểm và bảo dưỡng định kỳ theo quy định.

Bụi khuếch tán từ hoạt động thi công: Biện pháp tổ chức thi công và vệ sinh công trường, che chắn khu vực công trường nhằm giảm thiểu bụi và đất cát phát tán, Phun nước dập bụi trong các ngày nắng tại các vị trí lưu trữ tạm thời đất đào và các mặt bằng thi công TBA.

Bụi, khí thải từ các phương tiện thi công: Kiểm soát phương tiện thi công cơ giới, đảm bảo các điều kiện để được vận hành, phương tiện thi công cơ giới phải được bảo trì, bảo dưỡng theo định kỳ, sử dụng nhiên liệu có hàm lượng lưu huỳnh thấp.

b) Công trình và biện pháp thu gom, xử  nước thải

Nước thải sinh hoạt của công nhân xây dựng: nước thải sinh hoạt của công nhân được thu gom, xử lý tại công trình vệ sinh hiện hữu của nhà dân cho thuê.

Nước thải xây dựng: Bố trí mương thoát nước và hố lắng để lắng sơ bộ nước hố móng trước khi thải ra nguồn tiếp nhận.

Nước mưa chảy tràn: Bố trí thời gian thi công phù hợp, hạn chế thi công vào mùa mưa, bố trí gờ chắn, mương thoát nước xung quanh mặt bằng thi công và vệ sinh công trường.

c) Công trình  biện pháp quản lý CTR, CTNH

Thực bì phát quang: bố trí thời gian phát quang sau vụ thu hoạch. Tạo điều kiện thuận lợi để người dân thu gom, tận dụng các cành cây sau khi phát quang. Các cành nhỏ và lá phải được quét dọn, thu gom và xử lý hợp vệ sinh.

CTR sinh hoạt: Rác thải sinh hoạt của công nhân sẽ phát sinh tại các nhà dân cho thuê, các hàng quán xung quanh vị trí thi công và được thu gom tại đây theo hệ thống thu gom rác thải của địa phương.

CTR xây dựng: Bố trí khu vực lưu trữ chất thải tại các điểm tập kết, phân loại, chất thải có thể tái chế (thiết bị điện và dây điện hỏng, sắt vụn, bao xi măng…) được bán cho cơ sở thu mua phế liệu; Chất thải không thể tái chế và tái sử dụng sẽ được thu gom, tập trung và chuyển cho đơn vị thu gom chất thải tại địa phương.

Chất thải nguy hại: Thu gom, lưu trữ an toàn và hợp đồng với đơn vị có chức năng để thu gom, xử lý toàn bộ lượng CTNH phát sinh theo quy định.

d) Biện pháp giảm thiểu tác động do tiếng ồn

Áp dụng biện pháp tổ chức thi công phù hợp như sắp xếp thời gian thi công, bố trí phương tiện thi công và kiểm soát phương tiện thi công cơ giới gây ồn.

e) Biện pháp giảm thiểu tác động của việc chiếm dụng đất

Bồi thường hỗ trợ tái định cư: Chủ dự án cần phối hợp với địa phương tiến hành điều tra chi tiết diện tích các loại đất bị thu hồi, tài sản bị ảnh hưởng, số hộ bị ảnh hưởng do Dự án và có chính sách bồi thường, hỗ trợ thỏa đáng cho các hộ BAH theo quy định của Nhà nước nhằm đảm bảo đời sống, an sinh xã hội cho các đối tượng BAH.

Giảm thiểu ảnh hưởng của việc sử dụng đất trong HLT: trong quá trình vận hành, phải luôn đảm bảo các điều kiện an toàn hành lang lưới điện, đảm bảo an toàn cho các hoạt động được phép trong HLT.

Biện pháp giảm thiểu tác động đến đất lúa: phải thực hiện trình tự, thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất lúa sang đất xây dựng dự án theo quy định.

f) Biện pháp giảm thiểu tác động tác động đến hoạt động giao thông

- Bố trí thời gian, phân luồng, phân tuyến hợp lý trong quá trình vận chuyển nguyên vật liệu, thiết bị phục vụ thi công, kiểm soát phương tiện vận chuyển cơ giới. Xe chở

vật liệu xây dựng không chở quá tải;

- Lắp giàn giáo đỡ dây tại các khoảng vượt đường có mật độ giao thông lớn;

- Phối hợp với cơ quan quản lý đường bộ cắm biển báo thi công hai phía đoạn đường tại vị trí giao chéo.

g) Biện pháp giảm thiểu tác động tác động đến KT-XH

Áp dụng biện pháp quản lý công nhân, ưu tiên sử dụng lao động địa phương cho các công việc phù hợp, đăng ký tạm trú cho công nhân, phối hợp với các cấp chính quyền và an ninh địa phương trong việc đảm bảo an ninh trật tự.

2.4.2. Giai đoạn vận hành

a) Thoát nước mưa chảy tràn

Nước mưa chảy tràn được thu gom và tiêu thoát qua hệ thống thoát nước mưa của trạm. Nước mưa phát sinh trên bề mặt trạm được thu gom và dẫn ra hệ thống mương thoát nước bên ngoài hàng rào trạm.

b) Biện pháp thu gom, quản  CTR, CTNH

CTR phát sinh do chặt tỉa cây trong HLT: Tạo điều kiện thuận lợi để người dân thu gom, tận dụng các cành cây sau khi chặt tỉa. Các cành nhỏ và lá phải được quét dọn, thu gom và xử lý hợp vệ sinh.

CTR phát sinh do thay thế thiết bị hư hỏng: thu gom tập trung và chuyển về kho của Đơn vị Quản lý vận hành, phân loại, lưu trữ và định kỳ chuyển cho đơn vị có chức năng thu gom khi đủ số lượng.

Chất thải nguy hại: Thu gom và lưu trữ tạm thời tại kho lưu trữ CTNH của trạm và định kỳ chuyển cho đơn vị có chức năng thu gom và xử lý CTNH đến thu gom và đưa đi xử lý an toàn.

c) Biện pháp giảm thiễu tác động đến hệ thực vật  sinh thái

Cắt tỉa cây đảm bảo an toàn cho hành lang tuyến theo đúng quy định trong Nghị định 14/2014/NĐ-CP, không cắt tỉa cây ngoài phạm vi hành lang an toàn.

d) Biện pháp giảm thiểu tác động do tiếng ồn

Lựa chọn thiết bị cần xem xét tiêu chí tiếng ồn, đưa yêu cầu về tiêu chuẩn của MBA và độ ồn của MBA vào hồ sơ mời thầu cung cấp vật tư thiết bị, bố trí thiết bị phù hợp để giảm thiểu tác động của tiếng ồn.

e) Biện pháp giảm thiểu tác động do điện từ trường

Bảo vệ hành lang an toàn lưới điện:

- Quản lý, vận hành TBA 110kV và ĐDĐN 110kV/22kV và Bảo vệ hành lang an toàn lưới điện theo quy định của Nghị định 14/2014/NĐ-CP;

- Cắm mốc, biển báo hành lang an toàn lưới điện;

- Đơn vị quản lý vận hành phải kiểm tra thường xuyên hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trong phạm vi quản lý của mình.

Phòng tránh ảnh hưởng của điện trường:

- Thực hiện đo đạc, kiểm tra định kỳ khoảng cách an toàn phóng điện tại các điểm ĐD song song hoặc giao chéo với đường bộ;

- Định kỳ kiểm tra chiều cao treo dây tối thiểu đến các đối tượng bên dưới;

- Công nhân vận hành sửa chữa phải tuân thủ quy trình vận hành để đảm bảo các yêu cầu về an toàn;

- Phối hợp với chính quyền địa phương, tuyên truyền, phổ biến kiến thức về hành lang an toàn lưới điện cao áp cho cộng đồng sống trong khu vực xung quanh TBA và tuyến ĐDĐN.

2.5. Chương trình quản   giám sát môi trường

Theo quy định tại Khoản 2, Điều 97 và Khoản 3, Điều 98, Nghị định 08/2022/NĐ-CP và các Phụ lục XXVIII và Phụ lục XXIX ban hành kèm theo Nghị định 08/2022/NĐ- CP, Dự án không thuộc đối tượng quan trắc định kỳ các thành phần môi trường.

Tiến độ thực hiện Dự án: Dự kiến Trạm biến áp 110kV Cát Nhơn và đấu nối được đưa vào vận hành vào năm 2023.

1.1.1. Vị trí địa  của địa điểm thực hiện dự án

Công trình Trạm biến áp 110kV Cát Nhơn và đường dây đấu nối gồm ba hạng mục công trình: i) Trạm biến áp 110kV Cát Nhơn, ii) Đường dây 110 kV đấu nối; và iii) Đường dây 22kV đấu nối. Vị trí cụ thể như sau:

+ Trạm biến áp: xây dựng tại khu đất ruộng trồng lúa nằm đối diện cụm công nghiệp Cát Nhơn và gần quốc lộ 19B, thuộc xã Cát Nhơn, huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định. Vị trí địa lý của trạm được xác định như sau:

- Phía Tây Bắc giáp đường đất 2,5m

- Phía Đông Bắc giáp khu dân cư và khu mộ 2m

- Phía Đông Nam giáp sông Đại An khoảng 29m

- Phía Tây Nam giáp khu vực trồng lúa

+ ĐD 110kV đấu nối: Tuyến đi qua địa bàn các xã Cát Nhơn, Cát Thắng, Cát Chánh, huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định; xã Nhơn Hạnh, thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định.

+ ĐD 22kV đấu nối: Điểm đầu là TBA 110kV Cát Nhơn và điểm cuối là điểm đấu nối trên các tuyến đường dây 22kV hiện hữu, nằm trên địa bàn xã Cát Nhơn, huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định.

1.1.1. Hiện trạng quản lý, sử dụng đất khu vực thực hiện dự án

Vị trí Dự án thuộc khu vực đồng bằng duyên hải Trung bộ với hiện trạng sử dụng đất tại khu vực Dự án chủ yếu là đất nông nghiệp được người dân canh tác trồng lúa, cây hàng năm và cây lâu nam. Đất thổ cư phân bố rãi rác tại các điểm dân cư dọc theo các tuyến đường giao thông. Vị trí TBA Cát Nhơn và Hướng tuyến các ĐDĐN được bố trí tránh các điểm dân cư tập trung, chủ yếu đi qua đất nông nghiệp với hiện trạng chủ yếu là đất trồng lúa, đất bằng trồng cây hàng năm khác, và đất trồng cây lâu năm. Theo số liệu khảo sát sơ bộ khu vực Dự án trong giai đoạn dự án đầu tư và chưa cắm mốc ranh dự án do Xí nghiệp Khảo sát Tổng hợp miền Nam thực hiện (tháng 08/2022), hiện trạng đất đai trong phạm vi thực hiện Dự án (mặt bằng xin đất xây dựng TBA và HLT các ĐDĐN) được thống kê và trình bày tại bảng 1.2 như sau.

Bảng 1.2: Hiện trạng quản lý, sử dụng đất khu vực thực hiện Dự án

 

Stt

 

Loại đất

Diện tích (m2)

Hiện trạng sử dụng

TBA 110kV

ĐDĐN 110kV

ĐDĐN 22kV

 

Tổng

 

Móng cột

HLT

Móng cột

HLT

I

Đất nông nghiệp

2.826

9.011

160.279

550

3.415

176.081

 

1

Đất lúa

66

7.924

155.186

550

3.415

167.142

Trồng lúa

2

Đất cây hàng năm

2.759

915

2.715

 

 

6.389

Bạch đàn, cây ngắn ngày

3

Đất cây lâu năm

 

172

2.378

 

 

2.550

Bạch đàn

II

Đất phi nông nghiệp

417

 

14.325

271

3.557

18.570

 

4

Đất thổ cư

 

 

2.745

 

 

2.745

 

5

Đất khác

417

 

11.580

271

3.557

15.825

Giao thông, sông rạch

 

Tổng

3.243

9.011

174.604

821

6.972

194.651

 

 

Ghi chú:

Quy mô diện tích các loại đất được xác định dựa trên số liệu khảo sát sơ bộ đất đai trong phạm vi thực hiện dự án trong giai đoạn dự án đầu tư, các loại đất sẽ được chuẩn xác trong giai đoạn sau (khi đã cắm mốc ranh, đo đạc và kiểm kê chi tiết);

Theo quy định tại Điều 12, Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26/02/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật điện lực về an toàn điện, cây trồng được tồn tại trong HLT khi đảm bảo khoảng cách an toàn đến dây dẫn điện theo quy định. Do vậy, Dự án không chuyển đổi mục đích sử dụng đất canh tác trong HLT.

Các loại đất canh tác nông nghiệp trong phạm vi thực hiện Dự án gồm đất lúa, đất bằng trồng cây hàng năm khác và đất trồng cây lâu năm thuộc quyền sử dụng của các hộ dân trong khu vực dự án, do các hộ dân quản lý và canh tác. Hiện trạng đất nông nghiệp được ngươi dân sử dụng chủ yếu cho canh tác lúa ở khu vực đất thấp gần nguồn nước, trồng cây hàng năm khác và cây lâu năm ở khu vực gò đồi, xa nguồn nước.

Đất phi nông nghiệp gồm có đất thổ cư và đất khác. Đất thổ cư thuộc quyền sử dụng của các hộ dân làm đất ở, hiện trạng có 2 nhà của 2 hộ gia đình trên diện tích đất thổ cư trong hành lang tuyến ĐDĐN 110kV. Đất khác gồm đất giao thông và sông rạch là các loại đất công cộng do UBND xã/ phường quản lý.

1.1.2. Khoảng cách từ dự án tới khu dân   khu vực  yếu tố nhạy cảm về môi trường

Trạm biến áp 110kV Cát Nhơn và hướng tuyến đường dây đấu nối được chọn chủ yếu qua khu đất trồng lúa, tràm…vv, dự án đã hạn chế mức thấp nhất hưởng đến công trình dân sinh. Nhà dân gần nhất tính từ ranh TBA cách khoảng 2m, dọc theo tuyến đường vào trạm có một số công trình và nhà dân sinh sống. Vị trí hướng tuyến ĐD không cắt qua khu dân cư và quy hoạch của địa phương. Bên cạnh đó, dự án không gần hoặc nằm trong những khu vực nhạy cảm về môi trường như: Di sản văn hóa; các khu vực bảo tồn hoặc vùng đệm của chúng; đất ngập nước; cửa sông… nên việc thực hiện dự án sẽ không gây tác động đến các khu vực nhạy cảm về môi trường.

Bảng 1.3: Mô tả tuyến đường dây đấu nối và đối tượng có khả năng bị tác động

 

Stt

 

Địa phương/ Đoạn tuyến

 

 tả vị trí

Đối tượng có khả năng bị tác động bởi dự án

Nhà trong HLT

Địa vật giao chéo

I

Đường dây đấu nối 110kV

 

Đoạn từ G1-G2B

Tuyến cắt qua sông Đại An, vượt qua đê tràn sự cố xác định được G2B ngay ruộng lúa cách chân đê tràn sự cố khoảng 200m thuộc địa bàn thôn Liên Trì xã Cát Nhơn huyện Phù Cát tỉnh Bình Định.

Thực phủ chủ yếu chủ yếu là lúa, bạch đàn, giao thông đi

lại tương đối khó khăn.

Không có nhà dân nào nằm trong hành lang tuyến.

Cắt qua sông Kôn: 01 lần tại piket 0+31.

Cắt qua đê tràn sự cố: 01 lầntại piket 2+14

 

Đoạn từ G2B-G3C

Tại vị trí G2B tuyến lái phải 06*37'17"đi dọc ruộng lúa

Không có nhà dân nào nằm

Cắt qua đường dây trung thế 3 pha: 01 lần tại

 

 

 

Stt

 

Địa phương/ Đoạn tuyến

 

 tả vị trí

Đối tượng có khả năng bị tác động bởi dự án

Nhà trong HLT

Địa vật giao chéo

 

 

vượt Đường cao tốc và dừng tại G3C ngay ruộng lúa cách đường cao tốc khoáng 30 theo hướng tuyến G3C đi G2B. Khu vực tuyến đi qua bằng phẳng địa hình chia cắt bởi các kênh mương thủy lợi, giao thông đi lại khó khăn.

Thực phủ trên tuyến chủ yếu là ruộng lúa.

trong hành lang tuyến.

piket 5+64.

Cắt qua đường cao tốc tại Km8+910 : 01 lần.

 

Đoạn G3C- G4C

Tại vị trí G3C tuyến lái Trái 65*33'35” cắt qua đường bê tông liên xã đi dọc ruộng lúa cặp đường cao tốc và dừng lại G4C tại ruộng lúa thuộc địa phận xã Nhơn Hạnh, thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định. Khu vực tuyến đi qua bằng phẳng, giao thông đi lại thuận lợi.

Thực phủ trên tuyến chủ yếu ruộng lúa.

Không có nhà dân nào nằm trong hành lang tuyến.

Cắt qua đường liên xã : 01 lần.

 

Đoạn G4C- G5C

Tại vị trí G4C tuyến lái trái 09*30'17" đi dọc cánh đồng lúa cặp đường cao tốc và dừng lại G5C tại ruộng lúa thuộc địa phận xã Nhơn Hạnh, tx An Nhơn, tỉnh Bình Định. Khu vực tuyến đi qua bằng phẳng, giao thông đi lại thuận lợi.

Thực phủ trên tuyến chủ yếu ruộng lúa.

Không có nhà dân nào nằm trong hành lang tuyến.

Cắt qua đường giao thông nội đồng: 01 lần. Cắt qua đường dây trung thế 3 pha: 01 lần

tại PK 26+50

 

Đoạn G5C- G6C

Tại vị trí G5C tuyến lái trái 24*12'19"cCắt qua Đường cao tốc, đi qua cánh đồng và đến G6C tại ruộng lúa thuộc địa phận xã Cát Thắng huyện Phù Cát tỉnh Bình Định. Khu vực tuyến đi qua bằng phẳng, giao thông đi lại thuận lợi.

Thực phủ trên tuyến chủ yếu ruộng lúa.

Không có nhà dân nằm trong hành lang tuyến.

Cắt qua đường Cao tốc mới: 01 lần tại Km 7+350.

Cắt qua đường liên xã: 01 lần.

Cắt qua đường nội đồng: 02 lần.

Cắt qua đường dây trung thế 3 pha: 02 lần tại Pk 30+76 và Pk 30+96.

 

Đoạn G6C- G7C

Tại vị trí G6C tuyến lái Phải 16*20'28" đi qua cánh đồng cặp đường cao tốc mới và

đến G7C tại ruộng lúa thuộc

Có 01 nhà dân nằm trong

hành lang tuyến.

Cắt qua đường nội đồng: 03 lần

Cắt qua đường dây trung thế 3 pha: 01 lần

 

 

 

Stt

 

Địa phương/ Đoạn tuyến

 

 tả vị trí

Đối tượng có khả năng bị tác động bởi dự án

Nhà trong HLT

Địa vật giao chéo

 

 

địa phận xã Cát Chánh huyện Phù Cát tỉnh Bình Định. Khu vực tuyến đi qua bằng phẳng, giao thông đi lại thuận lợi.

Thực phủ trên tuyến chủ yếu ruộng lúa.

 

tại Pk 66+77.

Cắt qua đường dây hạ thế: 01 lần

tại Pk 53+30.

 

Đoạn G7C- G7

Tại vị trí G7C tuyến lái Phải 63*50'29" Cắt qua Đưởng cao tốc mới, vượt đường dây trung thế 2 lần và mới đến G7 tại ruộng lúa thuộc địa phận xã Cát Chánh huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định. Khu vực tuyến đi qua bằng phẳng, giao thông đi lại thuận lợi.

Thực phủ trên tuyến chủ yếu ruộng lúa.

Không có nhà dân nào nằm trong hành lang tuyến.

Cắt qua đường Cao tốc mới: 01 lần tại Km 3 + 660.

Cắt qua đường dây trung thế 3 pha: 02 lần

tại Pk 68+55 và Pk 68+

67.

 

Đoạn G7- G8

Tại vị trí G7 tuyến lái trái53*41'54" đi qua cánh đồng vượt đường tỉnh lộ 640, cắt qua đường dây trung thế , vượt sông Chùa và đến G8 tại ruộng lúa thuộc địa phận thôn Chánh Hữu, xã Cát Chánh, huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định. Khu vực tuyến đi qua bằng phẳng, giao thông đi lại tương đối khó khăn bởi địa hình chia cắt nhiều kênh mương.

Thực phủ trên tuyến chủ yếu ruộng lúa.

Không có nhà dân nào nằm trong hành lang tuyến.

Cắt qua đường Tinh lộ 640: 01 lần tại Km

18+85

Cắt qua đường dây trung thế 3 pha: 01 lần

tại Pk 76=79

Cắt qua đường dây thông tin: 02 lần

Cắt qua đường dây hạ thế: 01 lần

Cắt qua Sông Chùa: 01 lần

 

Đoạn G8- G9

Tại vị trí G8 tuyến lái Phải 12*21'37" Đi qua cánh đồng vượt đường bê tông, cắt qua đường dây trung thế và đến G9 tại ruộng lúa thuộc địa phận thôn Chánh Hữu xã Cát Chánh huyện Phù Cát tỉnh Bình Định. Khu vực tuyến đi qua bằng phẳng, thực phủ chủ yếu là lúa nước, giao thông đi lại tương đối khó khăn bởi địa

hình   chia   cắt   nhiều   kênh

Không có nhà dân nào nằm trong hành lang tuyến.

Cắt qua đường Tinh lộ 640: 01 lần

tại Km 18+85

Cắt qua đường đê bao: 02 lần

Cắt qua đường dây trung thế 3 pha: 01 lần

tại Pk 76+79

Cắt qua đường dây thông tin: 02 lần

Cắt qua đường dây hạ thế: 01 lần

Cắt qua Sông Chùa: 01 lần

Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án xây dựng trạm biến áp 110 KV và quy trinh xin cấp giây phép môi trường cho dự án đầu tư 

 

 

Stt

 

Địa phương/ Đoạn tuyến

 

 tả vị trí

Đối tượng có khả năng bị tác động bởi dự án

Nhà trong HLT

Địa vật giao chéo

 

 

mương.

Thực phủ trên tuyến chủ yếu ruộng lúa.

 

 

 

Đoạn G9- G10

Tại vị trí G9 tuyến lái trái17*20'43" đi qua cánh đồng vượt đường bê tông và đến G9 tại ruộng lúa cạnh bờ rạch thuộc địa phận thôn Chánh Hữu, xã Cát Chánh, huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định. Khu vực tuyến đi qua bằng phẳng, thực phủ chủ yếu là lúa nước,&n

Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án xây dựng trạm biến áp 110 KV và quy trinh xin cấp giây phép môi trường cho dự án đầu tư 

 

 

CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ & THIẾT KẾ XÂY DỰNG MINH PHƯƠNG 
Địa chỉ: 28B Mai Thị lựu, P. Đa Kao, Quận 1, TP.HCM 
Hotline: (028 22 142 126 - 0903 649 782 
Email: minhphuong.corp@yahoo.com.vn hoặc thanhnv93@yahoo.com.vn 
Website: www.minhphuongcorp.com

 

 

Sản phẩm liên quan

Bình luận (0)

Gửi bình luận của bạn

Captcha