Báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) dự án nuôi hàu với quy mô sản xuất: Sản lượng Hàu Thái Binh Dương 756 tấn/năm. Diện tích khu vực biển xin được được cấp phép nuôi trồng thuỷ sản là 32,4 ha;
Ngày đăng: 28-07-2025
41 lượt xem
TÓM TẮT BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
Về các thông tin chung, các vấn đề môi trường và giải pháp bảo vệ môi trường của Dự án nuôi Hàu Thái Bình Dương tại xã Cái Chiên, huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh..
Tên Dự án: Dự án nuôi Hàu Thái Bình Dương tại xã Cái Chiên, huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh.
Chủ đầu tư: HTX nuôi trồng thủy sản Phương Đông.
- Địa chỉ: S...khu Trần Hưng Đạo, thị trấn Quảng Hà, huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh.
- Đại diện: Ông .......
- Chức vụ: Chủ tịch HĐQT kiêm Giám đốc.
- Điện thoại: .....
- Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã (HTX): Số 5702142131; đăng ký lần đầu ngày 31/08/2023.
- Dự án nuôi Hàu Thái Bình Dương tại xã Cái Chiên, huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh. Diện tích xin giao khu vực biển để thực hiện dự án là 32,4 ha.
- Vị trí đề xuất không nằm trong khu vực bảo tồn, bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, khu di sản văn hoá, khu vực an ninh, quốc phòng, và đảm bảo phù hợp với định hướng phát triển nuôi trồng thủy sản tại Quyết định số 266/QĐ-TTg ngày 17/02/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Vân Đồn đến năm 2040, theo đó tại ý a, mục 5 về định hướng phát triển nông nghiệp có nêu "Tổ chức hoạt động nuôi trồng thủy sản trên Vịnh phù hợp với định hướng phát triển không gian Khu kinh tế, hạn chế tác động tiêu cực đến môi trường sinh thái khu vực”.
- Khu vực biển thực hiện dự án tại khu vực biển thuộc xã Cái Chiên. Vị trí khu vực biển của Hợp tác xã nuôi trồng thủy sản Phương Đông thuộc vực biển xã Cái Chiên huyện Hải Hà. Đã được UBND huyện Hải Hà.
- Khu vực biển đề nghị giao để nuôi trồng thuỷ sản có tọa độ ranh giới dự án, cụ thể như sau: Khu vực biển đề nghị cấp phép nuôi trồng thuỷ sản
a. Địa hình, thổ nhưỡng, khí hậu, môi trường
- Khu vực Cái Chiên nói riêng và huyện Hải Hà nói chung nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa. Từ tháng 3 đến tháng 8, gió đông nam từ biển thổi vào mát mẻ, nhiệt độ trung bình năm 22,80C, cao nhất 37,30C và thấp nhất 4,60C. Lượng mưa trung bình hàng năm ở mức 1.822mm, phân bố không đều trong năm và chia thành 2 mùa: Mùa mưa nhiều, từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm từ 75% – 80% tổng lượng mưa cả năm, cao nhất là tháng 7, tháng 8 đạt khoảng 350mm. Mùa mưa ít, từ tháng 11 năm trước đến tháng 4 năm sau, có lượng mưa chỉ chiếm 20 – 25% tổng lượng mưa cả năm, tháng có lượng mưa ít nhất là tháng 12 và tháng 1 chỉ khoảng từ 10 – 30mm; Độ ẩm không khí trung bình hàng năm là 84%, thường thay đổi theo mùa và các tháng trong năm. Tháng 5, tháng 7, tháng 8 là những tháng có độ ẩm không khí cao nhất tới 90%, những tháng có độ ẩm thấp là tháng 2, tháng 11, tháng 12 chỉ đạt 78%; thường thịnh 2 loại gió chính: Gió đông nam xuất hiện vào mùa mưa, thổi từ biển vào mang theo hơi nước và gây ra mưa lớn. Gió mùa đông bắc, xuất hiện vào mùa khô, đặc biệt gió mùa đông bắc tràn về thường mang giá rét. Tốc độ gió trung bình đạt 2,8m/s, tốc độ gió mạnh nhất là 45m/s (khi có bão). Do đặc điểm vị trí địa lý nằm trong vùng có nhiều đảo đá và núi án ngữ, do vậy ít bị ảnh hưởng của các cơn bão lớn, sức gió mạnh nhất khi chịu ảnh hưởng của bão là gió cấp 9, cấp 10.
b. Hiện trạng quản lý, sử dụng mặt nước của dự án
- Hiện trạng tại 32,4 ha khu vực biển đề xuất thực hiện dự án đang có hoạt động nuôi trồng thủy sản của Hợp tác xã nuôi trồng thủy sản Phương Đông phối hợp với một số hộ nuôi trồng thủy sản đã được giao mặt nước.
- Ranh giới đề nghị cấp phép, giao khu vực biển để thực hiện dự án “Nuôi Hàu Thái Bình Dương tại xã Cái Chiên, huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh” nằm phía trong đường 06 hải lý theo Quyết định số 853/QĐ-BTNMT ngày 25/4/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành về việc công bố đường ranh giới ngoài của vùng biển 03 hải lý, vùng biển 06 hải lý của đất liền; Phù hợp theo Quyết định số 516/QĐ-UBND ngày 06/02/2024 của Ủy ban nhân dân huyện Hải Hà về việc phê duyệt Phương án sử dụng không gian biển nuôi trồng thủy sản trên địa bàn huyện Hải hà đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
c. Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật
- Cấp nước: Tại mỗi khu vực nuôi bố trí 01 téc chứa nước sạch, dung tích 2m3/téc; nước sạch được mua từ đất liền vận chuyển đến khu vực dự án.
- Cấp điện: Đã thiết kế, lắp đặt hệ thống điện năng lượng mặt trời để lấy nguồn điện phục vụ sinh hoạt.
- Giao thông: Hiện trạng giao thông của Hợp tác xã nuôi trồng thủy sản Phương Đông sử dụng phương tiện thủy (tàu gỗ, mảng, mủng..) để phục vụ nuôi trồng và thu hoạch thủy, hải sản.
- Quy mô diện tích của dự án: 32,4 ha trong đó diện tích nuôi trồng thủy sản 30,625 ha bằng 94,52% diện tích xin cấp phép.
- Quy mô sản xuất: Sản lượng Hàu Thái Binh Dương 756 tấn/năm.
4.1. Cơ cấu sử dụng khu vực biển của dự án
- Tổng diện tích đề nghị cấp giấy phép nuôi trồng thuỷ sản và giao khu vực biển để nuôi trồng thuỷ sản là 32,4 ha, trong đó diện tích nuôi Hàu 30,625 ha, với 12 giàn nuôi thuộc Khu vực biển thuộc xã Cái Chiên huyện Hải hà, cụ thể như sau:
+ Lô 1 (K4-07): Khu vực nuôi Hàu Đại Dương với quy mô 9 ha chiếm 27,78%.
+ Lô 2 (K4-09): Khu vực nuôi Hàu Đại Dương với quy mô 15 ha chiếm 46,3%.
+ Lô 3 (K4-11): Khu vực nuôi Hàu Đại Dương với quy mô 8,4 ha chiếm 25,92%.
- Quy mô: 32,4 ha, cụ thể:
- Bảng cơ cấu sử dụng diện tích khu vực biển của dự án như sau:
Bảng 4. Bảng cơ diện tích nuôi trồng
TT |
Khu vực |
Diện tích sử dụng (ha) |
Diện tích xin cấp phép (ha) |
Tỷ lệ sử dụng so với diện tích xin (%) |
|
Tổng cộng khu vực nuôi |
32,4 |
32,4 |
100 |
1 |
Nhà điều hành/nhà bảo vệ |
0,005 (01 nhà) |
0,005 |
0,0002 |
2 |
Giàn nuôi hàu |
30,625 |
30,625 |
0,9452 |
3 |
Giao thông nội vùng |
0,1458x 12 kc (Khoảng cách giữa các giàn nuôi, tổng có 12 giàn nuôi) |
1,75 |
0,054 |
4 |
Giàn ươm giống |
0,0064x 3giàn |
0,0192 |
0,0006 |
5 |
Diện tích luân chuyển giàn bè nuôi |
0 |
0 |
0 |
4.2. Các chỉ tiêu kiến trúc các hạng mục công trình:
Diện tích khu vực biển xin được được cấp phép nuôi trồng thuỷ sản là 32,4 ha; diện tích nuôi Hàu 30,625 ha bằng 94,52% diện tích xin cấp phép tại khu vực biển thuộc xã Cái Chiên, huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh để nuôi trồng thủy sản Hàu sữa biển. Các hạnh mục chính gồm:
- Nhà điều hành: Nhà điều hành kết hợp nhà trông coi, nhà kho có kích thước 50m2/nhà, chiều cao tầm 2,8m, số lượng 01 nhà. Nhà điều hành kết hợp nhà trông coi, nhà kho kết cấu HDPE ghép, mái HDPE + hệ thống điện mặt trời, nổi trên nền phao nhựa HDPE.
- Thiết kế và bố trí 02 loại giàn bè; trong đó:
+ Giàn nuôi thương phẩm: Được thiết kết 12 dàn bè treo dây nuôi, mỗi giàn 21dây, chiều dài dây 300 mét, khoảng cách giữa 2 dây cách 3,5 m, khoảng cách giữa các giàn khoảng 0,1458 ha; vật liệu nổi theo quy chuẩn địa phương; mỗi dây bố trí từ 80-130 quả phao HDPE; tổng số phao HDPE là 2.310 quả/giàn; trung bình 2.730 quả/giàn.
+ Giàn ươm giống: Bố trí 03 bè có kích thước 64 m2/bè, vật liệu sử dụng phao nhựa HDPE trung bình 12 quả/bè.
- Trang thiết bị: Trang bị 01 phương tiện đi lại.
- Bè ra giống: Bố trí 01 bè
- Máy phát điện 01 chiếc; công suất 8 KWA; năng lượng mặt trời 2 tấm để phục vụ sản xuất, sinh hoạt.
4.3. Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật:
1. Hệ thống giao thông
- Quy mô: Do dự án nằm trên khu vực biển nên hoạt động giao thông đi lại chủ yếu sử dụng tàu thuyền, với đặc trưng của các vùng nước như sau:
Khu vực biển HTX nuôi trồng thủy sản Phương Đông đang nuôi Hàu có địa hình đáy biển tương đối bằng phẳng; chất đáy chủ yếu là bùn cát, cát bùn; một số khu vực có chất đáy đáy đá; có độ sâu độ sâu từng khu vực biển có khác nhau chỗ nông nhất còn 4 mét, chỗ sâu lên đến 7 mét (khi thủy triều xuống thấp nhất), tốc độ dòng chảy khoảng 0,5 m/giây; độ mặn, độ muối trung bình là 28 ppt, nền đáy chủ yếu là cát bùn, một số khu vực có nền đáy là nền đá, tuy nhiên không ảnh hưởng đến đầu tư nuôi trồng thuỷ sản.
- Chức năng: Giao thông liên kết nội bộ khu vực và giữa các khu vực nuôi trồng thủy sản của dự án với nhau.
- Kết cấu giao thông liên kết đường bộ: Được bố trí lắp ghép bằng hệ thống ống HDPE có đường kính 750mm làm giàn nổi; mặt sàn được bố trí các loại ván ghép được thiết kế từ vật liệu composite.
- Giao thông đường thủy: 08 thuyền nhỏ di chuyển nội khu; 02 thuyền canh tác, vận chuyển.
2. Cấp điện, chiếu sáng
* Nguồn điện: lấy từ hệ thống điện năng lượng mặt trời trên mái khu vực nhà điều hành để phục vụ sinh hoạt và sản xuất. Dự phòng 01 máy phát điện công suất 8 KWA.
- Hệ thống điện năng lượng mặt trời hoạt động tự động 100%, không cần tác động vật lý từ bên ngoài vào. Sau khi lắp đặt xong, hệ thống điện năng lượng mặt trời sẽ hoạt động như sau:
+ Dòng điện 1 chiều sau khi được tấm pin tạo ra nhờ chuyển đổi năng lượng từ bức xạ mặt trời sẽ đi qua inverter để chuyển thành dòng điện cùng pha, cùng tần số mà các thiết bị điện sử dụng được.
+ Các thiết bị điện sẽ vận hành dựa trên dòng điện mặt trời. Sau khi dùng hết điện mặt trời, hệ thống sẽ tự lấy điện từ máy phát điện dự phòng để cung cấp cho các thiết bị điện sử dụng.
- Nguồn cấp điện cho toàn bộ khu vực dự án được lấy từ pin năng lượng mặt bằng và máy phát điện dự phòng bằng cáp Cu/xlpe/pvc/dsta/pvc 3 pha 4 dây, áp tô mát tủ điện tổng công trình loại 3 pha, áp tô mát tủ điện tầng loại 3 pha phù hợp với công suất điện của từng tầng; đèn chiếu sáng và quạt dùng dây pvc (2x1,5); ổ cắm, điều hòa dùng dây pvc (2x4).
* Inverter: lắp đặt thiết bị inverter với công suất phù hợp để chuyển đổi dòng điện 1 chiều thành dòng điện 220V để sử dụng cho các thiết bị điện thông thường.
* Máy phát điện dự phòng: Bố trí 01 máy phát điện dự phòng công suất 8 KVA.
3. Cấp nước
* Nguồn cấp nước: Nước sạch được mua từ đất liền vận chuyển đến khu vực dự án → 02 téc chứa nước (dung tích 2m3/téc) → khu vực sử dụng nước.
- Nước cấp vào các công trình được lấy từtéc chứa nước (dung tích 2m3), nước được dẫn đến các khu vực dùng nước khu vệ sinh bằng ống Ø50, Ø40, Ø32 đi trong hộp kỹ thuật.
* Nhu cầu sử dụng nước:
Nước cấp cho dự án bao gồm: Nước cung cấp cho nhu cầu sinh hoạt của lao động làm việc tại dự án.
a. Đánh giá, dự báo tác động đối với nguồn gây tác động có liên quan đến chất thải
Tác động của nước thải phát sinh:
Nước thải sinh hoạt:
Lượng nước thải phát sinh chủ yếu là nước thải từ hoạt động ăn uống và xí tiểu của công nhân thi công lắp đặt các hạng mục công trình của dự án.
Nước thải sinh hoạt trong giai đoạn này chứa các chất cặn bã, các chất lơ lửng (SS), chất hữu cơ (BOD5, COD), các chất dinh dưỡng (N,P) và các vi sinh vật gây bệnh.
Tác động của chất thải rắn và chất thải nguy hại
Chất thải rắn do quá trình thi công lắp ghép
Chất thải rắn là vật liệu lắp ghép phế thải như gỗ vụn, ống nhựa HDPE thải bỏ, vỏ bao bì, dây buộc…. Các chất thải rắn này không bị thối rữa, không phát sinh mùi hôi và chúng lại có giá trị tái sử dụng. Điều này sẽ hạn chế tới mức thấp nhất ảnh hưởng của loại chất thải này đến môi trường khu vực.
Chất thải sinh hoạt của công nhân
- Không tổ chức nấu ăn cho công nhân thi công lắp ghép tại công trường nên chất thải rắn sinh hoạt phát sinh được dự báo ở mức tối đa khi toàn bộ công nhân thi công lắp ghép mang cơm hộp vào khu vực Dự án.
Thành phần các loại rác thải sinh hoạt này chứa nhiều chất hữu cơ dễ phân hủy nếu không được thu gom, xử lý thích hợp thì sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến cán bộ công nhân thi công trên công trường và công nhân làm việc tại khu vực dự án, cụ thể:
+ Chất thải sinh hoạt nếu không được thu gom, xử lý triệt để khi phân hủy sẽ là nguyên nhân phát sinh mùi khó chịu, ô nhiễm môi trường nước, đất, làm mất mỹ quan, cảnh quan môi trường khu vực.
+ Là ổ chứa dịch bệnh do các chất thải có chứa thành phần hữu cơ dễ phân huỷ, các vi sinh vật dễ lây nhiễm như các bệnh: tả, lị, thương hàn. sốt vi rút,...
Chất thải nguy hại
Chất thải rắn nguy hại phát sinh trong quá trình thi công lắp ghép dự án như cặn dầu, giẻ lau dính dầu mỡ … của máy phát điện. Chất thải nguy hại phải được thu gom xử lý theo đúng quy định.
Tác động do bụi, khí thải
Các nguồn gây ô nhiễm không khí trong quá trình thi công lắp ghép chủ yếu là khí thải như (SO2, NOx, CO…) phát sinh từ hoạt động của xà lan, các phương tiện vận tải thủy vận chuyển thiết bị lắp ghép.
b. Đánh giá, dự báo tác động đối với nguồn gây tác động không liên quan đến chất thải
Tác động do tiếng ồn, độ rung
- Tiếng ồn phát sinh chủ yếu từ các phương tiện xà lan, phương tiện vận tải thủy, động cơ điện, các loại vật liệu bằng kim loại.
- Ồn, rung do máy phát điện dự phòng hiện có tại khu vực dự án.
Sự cố tai nạn giao thông đường thủy
Tai nạn do giao thông đường thủy trong khu vực thi công lắp ghép, do sự bất cẩn của lái tàu, xà lan dẫn đến xảy ra trường hợp tàu, xà lan va chạm với nhau và va chạm với các phương tiện giao thông thủy khác lưu thông qua khu vực dự án.
Sự cố tai nạn giao thông đường thủy sẽ ảnh hưởng đến tính mạng của công nhân thi công trên công trường, bên cạnh đó còn làm thiệt hại đến tài sản, làm chậm tiến độ thi công. Vì vậy vấn đề đảm bảo an toàn cho công nhân tham gia xây dựng được Chủ dự án đặc biệt quan tâm.
Tác động đến cảnh quan khu vực
Các hoạt động gây tác động đến mỹ quan và cảnh quan khu vực bao gồm:
- Tập kết vật liệu thi công xây dựng;
- Sự phát sinh, lưu chứa và thải bỏ chất thải rắn sinh hoạt;
Các nguồn tác động trên không tránh khỏi việc gây mất mỹ quan khu vực. Đây là những tác động không mong muốn tại bất kỳ công trình xây dựng nào.
Tác động kinh tế - xã hội
Quá trình thi công lắp ghép Dự án có thể gây nên những tác động tích cực hoặc tiêu cực tới môi trường kinh tế xã hội:
- Các tác động tích cực: thúc đẩy sự phát triển của ngành nuôi trồng thủy sản theo hướng thân thiện với môi trường, tạo công ăn việc làm cho người dân, gia tăng thu nhập.
- Các tác động tiêu cực: sự tập trung của lao động trên công trường thi công với phần đông lực lượng lao động là nam giới, trình độ lao động phổ thông tiềm ẩn nguy cơ phát sinh các tệ nạn xã hội (cờ bạc, trộm cắp,...), xung đột giữa các hộ nuôi trồng thủy sản trong khu vực và công nhân thi công lắp ghép do khác biệt về phong tục tập quán.
Tác động đến giao thông khu vực
Quá trình xây dựng của Dự án làm gia tăng mật độ giao thông vận tải đường thủy, gây cản trở cho các phương tiện tham gia giao thông trên tuyến luồng do các hoạt động vận chuyển VLXD.
Sự cố cháy, nổ
Cháy nổ bắt nguồn từ các sự cố điện có thể xảy ra trên hệ thống dẫn điện và các thiết bị điện trên công trường gây nguy hiểm tới tính mạng con người và thiệt hại về tài sản. Nguyên nhân của các sự cố về điện thường là do thao tác không đúng kĩ thuật của công nhân; do kĩ thuật điện chưa đảm bảo (quá tải trên hệ thống dẫn điện; chập điện trên thiết bị,...); do thiên tai…
1. Đối với nước thải
Đối với nước thải sinh hoạt
- Sử dụng tối đa lực lượng lao động tại địa phương để giảm thiểu lượng nước thải phát sinh.
- Sử dụng 01 nhà vệ sinh di động tại dự án, định kỳ sẽ thuê đơn vị đến hút và đưa đi xử lý theo đúng quy định.
2.Đối với chất thải rắn và chất thải nguy hại
Trong giai đoạn này, chất thải rắn bao gồm: Chất thải sinh hoạt, chất thải phát sinh trong quá trình thi công lắp ghép và chất thải nguy hại, đơn vị sẽ áp dụng các biện pháp giảm thiểu sau:
Chất thải rắn thông thường
- Đối với chất thải có khả năng tái chế: ống nhựa HDPE thải bỏ, bìa carton... tiến hành thu gom và tập kết tạm vào các thùng chứa đặt trong khu vực kho hiện có tại dự án, định kỳ vận chuyển về đất liền bán cho người thu mua phế liệu.
- Đối với các chất thải không có khả năng tái chế: gỗ vụn, vỏ bao bì ... thu gom và tập kết vào thùng riêng, định kỳ vận chuyển về đất liền và hợp đồng với đơn vị có chức năng thu gom và đưa đi xử lý theo đúng quy định.
Chất thải rắn sinh hoạt
- Bố trí các thùng đựng rác (loại 50 - 100 lít) tại khu vực dự án để chứa đựng rác thải sinh hoạt hàng ngày: là thùng nhựa, thùng phi không có tính chất nguy hại, có nắp đậy.
- Ký hợp đồng với đơn vị có chức năng đảm bảo thu gom toàn bộ chất thải rắn sinh hoạt tại Dự án với tần suất 1 lần/ngày.
Chất thải nguy hại
Thu gom toàn bộ các loại chất thải nguy hại phát sinh trong quá trình thi công lắp ghép, yêu cầu nhà thầu thi công thu gom vào các thùng đựng CTNH có dán nhãn riêng và hàng ngày vận chuyển về đất liền để đưa đi xử lý theo quy định.
3.Đối với các tác động khác
Biện pháp giảm thiểu tác động của bụi và khí thải
- Sử dụng nhiên liệu có hàm lượng lưu huỳnh thấp cho các phương tiện giao thông thủy.
- Thực hiện việc đăng kiểm tàu đúng thời gian quy định.
- Chở đúng trọng tải, tốc độ cho phép của máy tàu, xà lan.
* Đối với khí thải từ máy phát điện dự phòng:
- Đầu tư máy phát điện thế hệ mới, đạt tiêu chuẩn môi trường đối với khí thải, tiếng ồn theo tiêu chuẩn của Châu Âu.
- Sử dụng nhiên liệu có hàm lượng lưu huỳnh thấp theo quy định.
- Đặt máy phát điện ở vị trí phù hợp, thuận lợi cho khả năng phát tán khí thải. Máy phát điện có lắp ống khói để gia tăng khả năng phát tán khí thải của máy phát điện.
- Trong quá trình hoạt động, vận hành máy theo đúng quy định, thường xuyên bảo trì, bảo dưỡng máy phát điện theo đúng quy định.
Giảm thiểu tác động do tiếng ồn, độ rung
- Sử dụng phương tiện, máy móc được đăng kiểm.
- Để giảm ồn, khu vực đặt máy phát điện phải bằng phẳng; có lắp đệm chống rung bằng cao su; khi lắp đặt phải kiểm tra sự cần bằng và kịp thời hiệu chỉnh khi cần thiết.
Phòng ngừa sự cố tai nạn giao thông:
- Lắp đặt các biển báo tại các tuyến luồng hàng hải khu vực thực hiện dự án.
- Quy định tốc độ đối với các phương tiện vận tải thủy ra vào khu vực dự án.
- Bố trí công nhân điều tiết các phương tiện vận tải thủy.
Giảm thiểu tác động đến kinh tế - xã hội
- Tăng cường công tác tuyên truyền, kiểm tra, giám sát các khu vực thi công.
- Kết hợp với chính quyền địa phương trong việc quản lý công nhân lao động, ưu tiên tuyển dụng lao động tại chỗ.
- Tuyên truyền giáo dục cho công nhân xây dựng về mối quan hệ với người dân địa phương.
- Thường xuyên liên hệ, phối hợp với các cơ quan quản lý Nhà nước tại địa phương để thực hiện tốt vấn đề quản lý lao động.
Phòng ngừa ứng phó sự cố cháy nổ:
- Tuyên truyền, phổ biến các nội quy về phòng, chống chữa cháy cho toàn bộ công nhân thi công lắp ghép và lái tàu, xà lan.
- Yêu cầu nhà thầu trang bị đầy đủ các phương tiện phòng cháy và chữa cháy cho các tàu, xà lan.
3.Đánh giá giai đoạn vận hành
a. Đánh giá, dự báo tác động liên quan đến chất thải
Tác động của nước thải phát sinh:
- Nước thải sinh hoạt trong giai đoạn này chứa các chất cặn bã, các chất lơ lửng (SS), chất hữu cơ (BOD5, COD), các chất dinh dưỡng (N,P) và các vi sinh vật gây bệnh. Nước thải nếu không xử lý triệt để sẽ gây ảnh hưởng xấu đến môi trường tiếp nhận. Các hợp chất hữu cơ dễ bị vi sinh vật phân hủy làm giảm lượng ôxy trong nguồn nước, ảnh hưởng đến quá trình hô hấp của các loài thủy sinh. Chất dinh dưỡng nitơ, phốt pho tạo điều kiện cho rong, tảo phát triển, gây ra hiện tượng phú dưỡng, làm mất cân bằng sinh thái của thủy vực tiếp nhận.
Tác động tới môi trường không khí:
Tác động trong môi trường không khí giai đoạn này chủ yếu phát sinh các chất khí CO, NOx, SOx,...từ hoạt động của các phương tiện giao thông đường thủy, các tàu di chuyển nội bộ dự án, các tàu vào mua sản phẩm của dự án.
Tác động của chất thải rắn phát sinh, CTNH:
* Chất thải rắn sinh hoạt:
Trong giai đoạn vận hành, thành phần rác sinh hoạt bao gồm các loại vỏ hộp, vỏ chai (thực phẩm, nước giải khát...). Thành phần các loại rác thải sinh hoạt này chứa nhiều chất hữu cơ dễ phân hủy nếu không được thu gom, xử lý thích hợp thì sẽ ảnh hưởng tiêu cực môi trường dự án, nước biển, cụ thể:
+ Chất thải sinh hoạt nếu không được thu gom, xử lý triệt để khi phân hủy sẽ là nguyên nhân phát sinh mùi khó chịu, ô nhiễm môi trường nước, làm mất mỹ quan, cảnh quan môi trường khu vực.
+ Làm tăng độ đục nước khi tràn xuống biển.
+ Là ổ chứa dịch bệnh do các chất thải có chứa thành phần hữu cơ dễ phân huỷ, các vi sinh vật dễ lây nhiễm như các bệnh: tả, lị, thương hàn. sốt vi rút,...
* Chất thải rắn thông thường:
- Chất thải rắn phát sinh trong quá trình hoạt động của dự án, gồm: thức ăn thừa của cá, chất thải của cá, bao bì thức ăn, cá chết, hàu chết, rong bệnh… dây buộc dàn treo, bè, phao hỏng, cành cây vụn, túi nilon…
- Các loại chất thải này nếu không được thu gom và xử lý triệt để sẽ có nguy cơ lây lan dịch bệnh, túi nilong bám vào khu vực nuôi làm giảm nồng độ oxy của lồng nuôi, rác thải làm mất mỹ quan khu vực dự án, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của dự án.
* Chất thải nguy hại
Chất thải nguy hại phát sinh tại khu vực dự án chủ yếu bao gồm pin năng lượng mặt trời thải, bao bì chứa các loại hóa chất, chất kháng sinh, giẻ lau dính dầu của máy phát điện Lượng CTNH phát sinh giai đoạn này sẽ được thu gom để hạn chế ảnh hưởng tới người lao động và môi trường xung quanh.
Lượng CTNH này nếu không có các biện pháp thu gom, bảo quản, xử lý đúng theo các quy định thì dầu thải, chất thải nhiễm dầu sẽ gây ra các tác động không nhỏ tới môi trường:
- Ô nhiễm môi trường nước: Dầu thải, chất thải nhiễm dầu vương vãi hoặc do nước mưa chảy tràn cuốn theo vào nguồn nước mặt sẽ gây ô nhiễm trực tiếp nước biển khu vực.
- Ảnh hưởng tới hệ sinh thái: Dầu thải, chất thải nhiễm dầu tràn ra sẽ gây ô nhiễm môi trường biển, ảnh hưởng nghiêm trọng đến các hệ sinh thái, ảnh hưởng trực tiếp đến sự sinh trưởng và phát triển của các loài thủy sản nuôi, làm giảm khả năng sức chống đỡ, tính linh hoạt và khả năng khôi phục của các hệ sinh thái.
Do khối lượng phát sinh nhỏ, đơn vị quản lý sẽ hợp đồng với đơn vị có chức năng định kỳ vận chuyển đi xử lý.
b) Đánh giá, dự báo tác động không liên quan đến chất thải và gây nên bởi các rủi ro, sự cố của dự án trong giai đoạn vận hành:
Tác động do tiếng ồn
Nguồn phát sinh tiếng ồn trong giai đoạn vận hành chủ yếu từ phương tiện tàu thuyền ra vào dự án, hoạt động vận chuyển mua bán các sản phẩm của dự án và hoạt động của máy phát điện.
Sự cố cháy nổ
Cháy nổ bắt nguồn từ các sự cố điện có thể xảy ra trên hệ thống dẫn điện và các thiết bị điện trong quá trình vận hành gây nguy hiểm tới tính mạng con người và thiệt hại về tài sản. Nguyên nhân của các sự cố về điện thường là do thao tác không đúng kĩ thuật của công nhân; do kĩ thuật điện chưa đảm bảo (quá tải trên hệ thống dẫn điện; chập điện trên thiết bị,...); do mưa bão v.v...
Sự cố cháy nổ sẽ gây ra hậu quả rất nghiêm trọng đối với sức khỏe, tính mạng của CBCNV làm việc trong dự án, làm hư hỏng, tổn thất đối với máy móc, thiết bị... Do đó chủ dự án cũng như nhà thầu thi công cần có biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố phù hợp.
* Công trình xử lý nước thải sinh hoạt
- Đối với nước thải từ nhà vệ sinh, sử dụng nhà vệ sinh lắp đặt bể tự hoại vi sinh để thu gom và xử lý, nước thải sau xử lý đạt QCVN 14:2008/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt (cột B) được xả ra ngoài môi trường (nước biển ven bờ xã Tân Bình).
- Đối với nguồn nước thải sinh hoạt từ nhà bếp, được thu gom và xử lý bằng bể tách dầu mỡ, nước thải sau xử lý đạt QCVN 14:2008/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt (cột B) được xả ra môi trường (nước biển ven bờ xã Tân Bình).
* Công trình lưu giữ, xử lý chất thải rắn
- Đối với chất thải rắn sinh hoạt: Bố trí 01 thùng rác loại 30 lít/thùng tại mỗi khu, có biển báo phân loại trên từng thùng để phân loại trực tiếp tại nguồn. Hàng ngày, vận chuyển về đất liền và hợp đồng với đơn vị có chức năng thu gom, xử lý theo quy định.
- Đối với chất thải nguy hại: Bố trí kho lưu chứa chất thải nguy hại có diện tích 2 m2 (kích thước BxL = 1m x 2m) cạnh khu vực để máy phát điện. Kho chất thải nguy hại có khung thép, mái tôn, có biển cảnh báo, gờ ngăn dầu tràn, bên trong có các thùng chứa chất thải nguy hại loại 50 lít có nắp đậy và dán nhãn riêng cho từng loại. Kho được trang bị bình cứu hỏa và vật liệu hấp thụ (cát khô hoặc mùn cưa).
* Các biện pháp giảm thiểu các tác động không liên quan đến chất thải và gây nên bởi các rủi ro, sự cố của dự án trong giai đoạn vận hành
+) Phòng ngừa ô nhiễm môi trường nước biển
- Theo dõi và điều chỉnh lượng thức ăn cho cá bằng máy cho ăn tự động, máy cho ăn tự động sẽ được thiết lập theo nhu cầu của đối tượng nuôi với lượng thức ăn vừa đủ, hoặc sẽ dừng lại khi cá dừng bắt mồi, hệ thống sẽ giúp vật nuôi được chủ động cho ăn khi có nhu cầu, giảm thiểu lượng thức ăn thừa cho cá.
- Thả cá giống trong mỗi ô lồng với mật độ phù hợp nhằm giảm việc ứ động các chất thải của quá trình sống dưới đáy lồng.
- Trước mỗi ký nuôi mới, các lồng nuôi phải được xử lý sạch trước khi đưa vào thả nuôi để giảm thiểu các nguy cơ lây nhiễm bệnh.
- Bố trí các lồng nuôi ở khoảng cách phù hợp, đảm bảo sự lưu thông nước giữa các lông, nhằm tăng khả năng tự làm sạch của vùng nước.
- Nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước, cá được nuôi bằng cá loại thức ăn tổng hợp có chất lượng cao từ các nhà sản xuất có uy tín trong và ngoài nước.
- Thường xuyên kiểm tra và làm vệ sinh lồng cá.
+) Phòng ngừa ứng phó sự cố cháy nổ:
- Tuyên truyền, phổ biến các nội quy về phòng, chống chữa cháy cho toàn bộ CBCNV.
- Cấm CBCNV vứt tàn thuốc, nhóm lửa, đốt lửa gần các khu vực dễ cháy nổ hoặc tiềm ẩn nguy cơ cháy nổ cao.
- Trang bị đầy đủ các phương tiện phòng cháy và chữa cháy
- Đề ra kế hoạch huy động, sử dụng lực lượng, phương tiện, tổ chức chỉ huy, biện pháp kỹ thuật, chiến thuật chữa cháy và công việc phục vụ chữa cháy phù hợp với từng giai đoạn của từng tình huống cháy.
Báo cáo này đã nhận dạng và đánh giá các tác động, phạm vi tác động tới môi trường, trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp xử lý mang tính chất khả thi cao, phù hợp với điều kiện kinh tế đồng thời đảm bảo hạn chế tối đa các ảnh hưởng xấu tới môi trường. Trong quá trình hoạt động sản xuất chắc chắn sẽ nảy sinh nhiều vấn đề về môi trường nhưng với sự quan tâm đúng mức của chủ đầu tư cùng với sự hướng dẫn và tư vấn của các cơ quan quản lý chắc chắn các vấn đề này sẽ giải quyết triệt để.
- Chủ dự án cam kết xây dựng và lắp đặt hoàn tất các công trình bảo vệ môi trường trước khi đưa dự án vào khai thác.
- Chủ dự án cam kết thực hiện các biện pháp phòng chống sự cố môi trường (cháy nổ, nước thải, chất thải…) và giảm thiểu ô nhiễm như đã trình bày trong báo cáo, không gây ô nhiễm môi trường.
- Chủ dự án cam kết không gây tác động tiêu cực đến khu vực xung quanh trong suốt thời gian thi công lắp ghép và khai thác dự án.
- Chủ dự án cam kết sẽ thực hiện nghiêm túc các cam kết cộng đồng đã nêu ra nhằm mang lại lợi ích kinh tế - xã hội cao nhất cho cộng đồng.
- Chủ dự án cam kết chấp hành chế độ thanh tra, kiểm tra về môi trường theo quy định của pháp luật.
Chủ dự án cam kết chỉ đi vào hoạt động sau khi được cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xác nhận việc thực hiện các nội dung của báo cáo ĐTM được phê duyệt.
>>> XEM THÊM: Báo cáo đánh giá tác động môi trường nhà máy chế biến thủy sản Hùng Hậu
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ & THIẾT KẾ XÂY DỰNG MINH PHƯƠNG
Địa chỉ: 28B Mai Thị Lựu - Khu phố 7, Phường Tân Định, TP.HCM
Hotline: (028 22 142 126 - 0903 649 782
Email: minhphuong.corp@yahoo.com.vn hoặc thanhnv93@yahoo.com.vn
Website: www.minhphuongcorp.com: www.khoanngam.com; www.lapduan.com;
Gửi bình luận của bạn