BỐ CỤC CỦA LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

Bảo vệ các thành phần môi trường, di sản thiên nhiên

Ngày đăng: 12-07-2022

309 lượt xem

I. BỐ CỤC CỦA LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NĂM 2020

Luật BVMT năm 2020 gồm 16 chương, 171 điều, cụ thể:

1. Chương 1. Những quy định chung, gồm 06 điều (từ Điều 1 đến Điều 6), quy định về: (1) Phạm vi điều chỉnh; (2) Đối tượng áp dụng; (3) Giải thích từ ngữ; (4) Nguyên tắc bảo vệ môi trường; (5) Chính sách của Nhà nước về bảo vệ môi trường; (6) Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động bảo vệ môi trường.

2. Chương 2. Bảo vệ các thành phần môi trường, di sản thiên nhiên,

gồm 04 mục:

Mục 1: Bảo vệ môi trường nước, gồm 05 điều (từ Điều 7 đến Điều 11), quy định về: (1) Quy định chung về bảo vệ môi trường nước mặt; (2) Hoạt động bảo vệ môi trường nước mặt; (3) Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt; (4) Bảo vệ môi trường nước dưới đất; (5) Bảo vệ môi trường nước biển.

 Như: Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ Xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - Liên minh Châu Âu EU (EVFTA), Hiệp định khối mậu dịch tự do châu Âu (EFTA), hiệp định Khu vực thương mại tự do ASEAN (AFTA); Khu vực thương mại tự do ASEAN - Trung Quốc; Khu vực thương mại tự do ASEAN Hàn Quốc; Khu vực thương mại tự do ASEAN - Nhật Bản… và các Hiệp định song phương.

Mục 2: Bảo vệ môi trường không khí, gồm 03 điều (từ Điều 12 đến Điều 14), quy định về: (1) Quy định chung về bảo vệ môi trường không khí; (2) Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí; (3) Trách nhiệm thực hiện quản lý chất lượng môi trường không khí.

Mục 3: Bảo vệ môi trường đất, gồm 05 điều (từ Điều 15 đến Điều 19), quy định về: (1) Quy định chung về bảo vệ môi trường đất; (2) Phân loại khu vực ô nhiễm môi trường đất; (3) Quản lý chất lượng môi trường đất; (4) Xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường đất; (5) Trách nhiệm bảo vệ môi trường đất.

Mục 4: Bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên, gồm 02 điều (từ Điều 20 và Điều 21), quy định về: (1) Di sản thiên nhiên; (2) Nội dung bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên.

3. Chương 3. Chiến lược bảo BVMT quốc gia, quy hoạch BVMT quốc gia; nội dung BVMT trong quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, gồm 03 điều (từ Điều 22 đến Điều 24), quy định về: (1) Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia;

(2) Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia; (3) Nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh.

4. Chương 4. Đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, giấy phép môi trường, gồm 04 mục:

- Mục 1: Đánh giá môi trường chiến lược, gồm 03 điều (từ Điều 25 đến Điều 27), quy định về: (1) Đối tượng phải thực hiện đánh giá môi trường chiến lược; (2) Thực hiện đánh giá môi trường chiến lược; (3) Nội dung đánh giá môi trường chiến lược.

Mục 2: Tiêu chí về môi trường để phân loại dự án đầu tư, đánh giá sơ bộ tác động môi trường, gồm 02 điều (Điều 28 và Điều 29), quy định về: (1) Tiêu chí về môi trường để phân loại dự án đầu tư; (2) Đánh giá sơ bộ tác động môi trường.

Mục 3: Đánh giá tác động môi trường, gồm 09 điều (từ Điều 30 đến Điều 38), quy định về: (1) Đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường; (2) Thực hiện đánh giá tác động môi trường; (3) Nội dung của báo cáo đánh giá tác động môi trường; (4) Tham vấn trong đánh giá tác động môi trường; (5) Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; (6) Thẩm quyền thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; (7) Quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; (8) Trách nhiệm của chủ dự án đầu tư sau khi có quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường;

(9) Trách nhiệm của cơ quan thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường.

- Mục 4: Giấy phép môi trường, gồm 11 điều (từ Điều 39 đến Điều 49), quy định về: (1) Đối tượng phải có giấy phép môi trường; (2) Nội dung giấy phép

môi trường; (3) Thẩm quyền cấp giấy phép môi trường; (4) Căn cứ và thời điểm cấp giấy phép môi trường; (5) Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp giấy phép môi trường;

(6) Cấp đổi, điều chỉnh, cấp lại, tước quyền sử dụng, thu hồi giấy phép môi trường; (7) Phí thẩm định cấp giấy phép môi trường; (8) Công trình bảo vệ môi trường và vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải của dự án đầu tư sau khi được cấp giấy phép môi trường; (9) Quyền, nghĩa vụ của chủ dự án đần tư, cơ sở được cấp giấy phép môi trường; (10) Trách nhiệm của cơ quan cấp giấy phép môi trường; (11) Đăng ký môi trường.

5. Chương 5. Bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; đô thị và nông thôn; trong một số lĩnh vực, gồm 03 mục:

Mục 1. Bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, gồm 07 điều (từ Điều 50 đến Điều 56), quy định về: (1) Bảo vệ môi trường đối với khu kinh tế; (2) Bảo vệ môi trường đối với khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung; (3) Bảo vệ môi trường đối với cụm công nghiệp; (4) Bảo vệ môi trường đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; (5) Trách nhiệm tái chế của tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu; (6) Trách nhiệm thu gom, xử lý chất thải của tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu; (7) Bảo vệ môi trường làng nghề.

Mục 2. Bảo vệ môi trường đô thị  nông thôn, gồm 04 điều (từ Điều 57 đến Điều 60), quy định về: (1) Bảo vệ môi trường khu đô thị, khu dân cư; (2) Bảo vệ môi trường nông thôn; (3) Bảo vệ môi trường nơi công cộng; (4) Bảo vệ môi trường đối với hộ gia đình, cá nhân.

Mục 3. Bảo vệ môi trường trong một số lĩnh vực, gồm 11 điều (từ Điều 61 đến Điều 71), quy định về: (1) Bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp;

(2) Bảo vệ môi trường trong hoạt động y tế và kiểm soát tác động của ô nhiễm môi trường đến sức khỏe con người; (3) Bảo vệ môi trường trong mai táng, hỏa táng; (4) Bảo vệ môi trường trong hoạt động xây dựng; (5) Bảo vệ môi trường trong hoạt động giao thông vận tải; (6) Bảo vệ môi trường trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch; (7) Bảo vệ môi trường trong hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản và hoạt động dầu khí ; (8) Bảo vệ môi trường đối với cơ sở nghiên cứu, đào tạo, phòng thí nghiệm; (9) Bảo vệ môi trường trong quản lý chất ô nhiễm khó phân hủy và nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị có chứa chất ô nhiễm khó phân hủy; (10) Bảo vệ môi trường trong nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, quá cảnh hàng hóa; (11) Bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài.

6. Chương 6. Quản lý chất thải và kiểm soát các chất ô nhiễm khác, gồm 06 mục:

 Mục 1. Quy định chung về quản lý chất thải, gồm 03 điều (từ Điều 72 đến Điều 74), quy định về: (1) Yêu cầu về quản lý chất thải; (2) Giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải nhựa, phòng, chống ô nhiễm rác thải nhựa đại dương; (3) Kiểm toán môi trường.

Mục 2. Quản lý chất thải rắn sinh hoạt, gồm 06 điều (từ Điều 75 đến Điều 80), quy định về: (1) Phân loại, lưu giữ, chuyển giao chất thải rắn sinh hoạt;

(2) Điểm tập kết, trạm trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt; (3) Thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt; (4) Xử lý chất thải rắn sinh hoạt; (5) Chi phí thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt; (6) Xử lý ô nhiễm, cải tạo môi trường bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt.

Mục 3. Quản lý chất thải rắn công nghiệp thông thường, gồm 02 điều (Điều 81 và Điều 82), quy định về: (1) Phân loại, lưu giữ, vận chuyển chất thải rắn công nghiệp thông thường; (2) Xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường.

Mục 4. Quản lý chất thải nguy hại, gồm 03 điều (từ Điều 83 đến Điều 85), quy định về: (1) Khai báo, phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển chất thải nguy hại; (2) Xử lý chất thải nguy hại; (3) Trách nhiệm của chủ cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại.

Mục 5. Quản lý nước thải, gồm 02 điều (Điều 86 và Điều 87), quy định về: (1) Thu gom, xử lý nước thải; (2) Hệ thống xử lý nước thải.

Mục 6. Quản  bụi, khí thải  các chất ô nhiễm khác, gồm 02 điều (Điều 88 và Điều 89), quy định về: (1) Quản lý và kiểm soát bụi, khí thải; (2) Quản lý và kiểm soát tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ, mùi khó chịu.

7. Chương 7. Ứng phó với biến đổi khí hậu, gồm 07 điều (từ Điều 90 đến Điều 96), quy định về: (1) Thích ứng với biến đổi khí hậu; (2) Giảm nhẹ phát thải khí nhà kính; (3) Bảo vệ tầng ô-dôn; (4) Lồng ghép nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu vào chiến lược, quy hoạch; (5) Cơ sở dữ liệu quốc gia về biến đổi khí hậu; (6) Báo cáo quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu; (7) Thực hiện cam kết quốc tế về biến đổi khí hậu và bảo vệ tầng ô-dôn.

8. Chương 8. Quy chuẩn kỹ thuật môi trường, tiêu chuẩn môi trường, gồm 09 điều (từ Điều 97 đến Điều 105), quy định về: (1) Hệ thống quy chuẩn kỹ thuật môi trường; (2) Nguyên tắc xây dựng và áp dụng quy chuẩn kỹ thuật môi trường về chất lượng môi trường xung quanh; quy chuẩn kỹ thuật môi trường về giới hạn các chất ô nhiễm khó phân hủy trong nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, thiết bị; (3) Nguyên tắc xây dựng và áp dụng quy chuẩn kỹ thuật môi trường về chất thải, quản lý chất thải, quản lý phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất; (4) Yêu cầu đối với quy chuẩn kỹ thuật môi trường về chất lượng môi trường xung quanh; (5) Yêu cầu đối với quy chuẩn

kỹ thuật môi trường về chất thải, quản lý chất thải, quản lý phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất; (6) Xây dựng, thẩm định, ban hành quy chuẩn kỹ thuật môi trường; (7) Tiêu chuẩn môi trường; (8) Xây dựng, thẩm định và công bố tiêu chuẩn môi trường; (9) Áp dụng kỹ thuật hiện có tốt nhất.

9. Chương 9. Quan trắc môi trường, thông tin, cơ sở dữ liệu môi trường và báo cáo môi trường, gồm 03 mục:

Mục 1. Quan trắc môi trường, gồm 08 điều (từ Điều 106 đến Điều 113), quy định về: (1) Quy định chung về quan trắc môi trường; (2) Hệ thống quan trắc môi trường; (3) Đối tượng quan trắc môi trường; (4) Trách nhiệm quan trắc môi trường; (5) Điều kiện hoạt động quan trắc môi trường; (6) Quan trắc nước thải;

(7) Quan trắc bụi, khí thải công nghiệp; (8) Quản lý số liệu quan trắc môi trường.

Mục 2. Hệ thống thông tin,  sở dữ liệu về môi trường, gồm 03 điều (từ Điều 114 đến Điều 116), quy định về: (1) Thông tin về môi trường; (2) Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu môi trường; (3) Dịch vụ công trực tuyến về môi trường.

Mục 3. Báo cáo môi trường, gồm 04 điều (từ Điều 117 đến Điều 120), quy định về: (1) Chỉ tiêu thống kê về môi trường; (2) Báo cáo công tác bảo vệ môi trường; (3) Báo cáo công tác bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; (4) Báo cáo hiện trạng môi trường.

Chương 10. Phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường  bồi thường thiệt hại về môi trường, gồm 02 mục:

Mục 1. Phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường, gồm 09 điều (từ Điều 121 đến Điều 129), quy định về: (1) Quy định chung về phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường; (2) Trách nhiệm phòng ngừa sự cố môi trường; (3) Phân cấp sự cố môi trường và các giai đoạn ứng phó sự cố môi trường; (4) Chuẩn bị ứng phó sự cố môi trường; (5) Tổ chức ứng phó sự cố môi trường; (6) Phục hồi môi trường sau sự cố môi trường; (7) Trách nhiệm về phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường của Bộ, cơ quan ngang Bộ và cơ quan chuyên môn các cấp; (8) Tài chính cho ứng phó sự cố môi trường; (9) Công khai thông tin và sự tham gia của cộng đồng dân cư trong phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường.

Mục 2. Bồi thường thiệt hại về môi trường, gồm 06 điều (từ Điều 130 đến Điều 135), quy định về: (1) Thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái môi trường và nguyên tắc xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường; (2) Trách nhiệm yêu cầu bồi thường thiệt hại và xác định thiệt, hại về môi trường; (3) Xác định thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái môi trường; (4) Giải quyết bồi thường thiệt hại về môi trường; (5) Chi phí bồi thường thiệt hại về môi trường; (6) Giám định thiệt hại đo suy giảm chức năng, tính hữu ích của môi trường.

Chương 11. Công cụ kinh tế, chính sách và nguồn lực bảo vệ môi trường, gồm 04 mục:

Mục 1. Công cụ kinh tế cho bảo vệ môi trường, gồm 05 điều (từ Điều 136 đến Điều 140), quy định về: (1) Chính sách thuế, phí về bảo vệ môi trường;

(2) Ký quỹ bảo vệ môi trường; (3) Chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên; (4) Tổ chức và phát triển thị trường các-bon; (5) Bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại do sự cố môi trường.

- Mục 2. Chính sách ưu đãi, hỗ trợ và phát triển kinh tế môi trường, gồm 07 điều (từ Điều 141 đến Điều 147), quy định về: (1) Ưu đãi, hỗ trợ về bảo vệ môi trường; (2) Kinh tế tuần hoàn; (3) Phát triển ngành công nghiệp môi trường;

(4) Phát triển dịch vụ môi trường; (5) Sản phẩm, dịch vụ thân thiện môi trường;

(6) Mua sắm xanh; (7) Khai thác, sử dụng và phát triển vốn tự nhiên.

Mục 3. Nguồn lực bảo vệ môi trường, gồm 05 điều (từ Điều 148 đến Điều 152), quy định về: (1) Nguồn lực cho bảo vệ môi trường; (2) Tín dụng xanh; (3) Trái phiếu xanh; (4) Quỹ bảo vệ môi trường; (5) Nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, ứng dụng chuyển giao công nghệ về bảo vệ môi trường.

Mục 4. Giáo dục và truyền thông về bảo vệ môi trường, gồm 02 điều (Điều 153 và Điều 154), quy định về: (1) Giáo dục, đào tạo và bồi dưỡng về bảo vệ môi trường; (2) Truyền thống, phổ biến kiến thức, tuyên truyền pháp luật về bảo vệ môi trường.

12. Chương 12. Hội nhập và hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường, gồm 02 điều (Điều 155 và Điều 156), quy định về: (1) Nguyên tắc hội nhập và hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường; (2) Trách nhiệm trong hội nhập và hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường.

13. Chương 13. Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và cộng đồng dân cư trong bảo vệ môi trường, gồm 03 điều (từ Điều 157 đến Điều 159), quy định về: (1) Trách nhiệm và quyền hạn của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; (2) Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; (3) Quyền và nghĩa vụ của cộng đồng dân cư.

14. Chương 14. Kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, xử lý vi phạm, tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về môi trường, gồm 04 điều (từ Điều 160 đến Điều 163), quy định về: (1) Kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường, kiểm toán trong lĩnh vực môi trường; (2) Xử lý vi phạm; (3) Tranh chấp về môi trường; (4) Khiếu nại, tố cáo về môi trường.

15. Chương 15. Trách nhiệm quản  nhà nước về bảo vệ môi trường, gồm 05 điều (từ Điều 164 đến Điều 168), quy định về: (1) Nội dung quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường; (2) Trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Chính phủ; (3) Trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Bộ Tài nguyên và Môi trường; (4) Trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Bộ, cơ quan ngang Bộ; (5) Trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Ủy ban nhân dân các cấp.

16. Chương 16. Điều khoản thi hành, gồm 03 điều (từ Điều 169 đến Điều 171), quy định về: (1) Sửa đổi, bổ sung một số luật có liên quan đến bảo vệ môi trường; (2) Hiệu lực thi hành; (3) Điều khoản chuyển tiếp.

II. NỘI DUNG  BẢN, ĐIỂM MỚI CỦA LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NĂM 2020

1. Phạm vi điều chỉnh (Điều 1)

Luật BVMT năm 2020 quy định về hoạt động BVMT; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân trong hoạt động BVMT.

2. Đối tượng áp dụng (Điều 2)

Luật BVMT năm 2020 áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm đất liền, hải đảo, vùng biển, lòng đất và vùng trời.

3. Nguyên tắc bảo vệ môi trường (Điều 4)

Bảo vệ môi trường phải tuân theo các nguyên tắc sau:

(1) Bảo vệ môi trường là quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của mọi cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân.

(2) Bảo vệ môi trường là điều kiện, nền tảng, yếu tố trung tâm, tiên quyết cho phát triển kinh tế - xã hội bền vững. Hoạt động bảo vệ môi trường phải gắn kết với phát triển kinh tế, quản lý tài nguyên và được xem xét, đánh giá trong quá trình thực hiện các hoạt động phát triển.

(3) Bảo vệ môi trường gắn kết hài hòa với an sinh xã hội, quyền trẻ em, bình đẳng giới, bảo đảm quyền mọi người được sống trong môi trường trong lành.

(4) Hoạt động bảo vệ môi trường phải được tiến hành thường xuyên, công khai, minh bạch; ưu tiên dự báo, phòng ngừa ô nhiễm, sự cố, suy thoái môi trường, quản lý rủi ro về môi trường, giảm thiểu phát sinh, chất thải, tăng cường tái sử dụng, tái chế chất thải để khai thác giá trị tài nguyên của chất thải.

(5) Bảo vệ môi trường phải phù hợp vái quy luật, đặc điểm tự nhiên, văn hóa, lịch sử, cơ chế thị trường, trình độ phát triển kinh tế - xã hội; thúc đẩy phát triển vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

(6) Cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân được hưởng lợi từ môi trường có nghĩa vụ đóng góp tài chính cho hoạt động bảo vệ môi trường; gây ô nhiễm, sự cố và suy thoái môi trường phải chi trả, bồi thường thiệt hại, khắc phục, xử lý và chịu trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

(7) Hoạt động bảo vệ môi trường bảo đảm không gây phương hại chủ quyền, an ninh và lợi ích quốc gia, gắn liền với bảo vệ môi trường khu vực và toàn cầu.

4. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động bảo vệ môi trường (Điều 6)

Trong hoạt động bảo vệ môi trường, nghiêm cấm những hành vi sau:

(1) Vận chuyển, chôn, lấp, đổ, thải, đốt chất thải rắn, chất thải nguy hại không đúng quy trình kỹ thuật, quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

(2) Xả nước thải, xả khí thải chưa được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường ra môi trường.

(3) Phát tán, thải ra môi trường chất độc hại, vi rút độc hại có khả năng lây nhiễm cho con người, động vật, vi sinh vật chưa được kiểm định, xác súc vật chết do dịch bệnh và tác nhân độc hại khác đối với sức khỏe con người, sinh vật và tự nhiên.

(4) Gây tiếng ồn, độ rung vượt mức cho phép theo quy chuẩn kỹ thuật môi trường; xả thải khói, bụi, khí có mùi độc hại vào không khí.

(5) Thực hiện dự án đầu tư hoặc xả thải khi chưa đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

(6) Nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, quá cảnh chất thải từ nước ngoài dưới mọi hình thức.

(7) Nhập khẩu trái phép phương tiện, máy móc, thiết bị đã qua sử dụng để phá dỡ, tái chế.

(8) Không thực hiện công trình, biện pháp, hoạt động phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và quy định khác của pháp luật có liên quan.

(9) Che giấu, hành vi gây ô nhiễm môi trường, cản trở, làm sai lệch, thông tin, gian dối trong hoạt động bảo vệ môi trường dẫn đến hậu quả xấu đối với môi trường.

(10) Sản xuất, kinh doanh sản phẩm gây nguy hại cho sức khỏe con người, sinh vật và tự nhiên; sản xuất, sử dụng nguyên liệu, vật liệu xây dựng chứa yếu tố độc hại vượt mức cho phép theo quy chuẩn kỹ thuật môi trường.

(11) Sản xuất, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất và tiêu thụ chất làm suy giảm tầng ô-dôn theo quy định của điều ước quốc tế về các chất làm suy giảm tầng ô- dôn mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

(12) Phá hoại, xâm chiếm trái phép di sản thiên nhiên.

(13) Phá hoại, xâm chiếm công trình, thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động bảo vệ môi trường.

(14) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

5. Những nội dung chính sách, quy định mới

5.1. Lần đầu tiên, cộng đồng dân  được quy định  một chủ thể trong công tác BVMT; tăng cường công khai thông tin, tham vấn, phát huy vai trò giám sát, phản biện, đồng thời được bảo đảm quyền và lợi ích của cộng đồng dân cư khi tham gia các hoạt động BVMT

- Thời gian qua, cộng đồng dân cư đã thể hiện vai trò ngày càng quan trọng trong công tác BVMT, tiêu biểu nhất là thông qua việc hình thành các mô hình cộng đồng tham gia BVMT hiệu quả. Sự tham gia của cộng đồng dân cư trong việc thu thập, cung cấp thông tin về BVMT; tham gia đánh giá kết quả BVMT của doanh nghiệp. Tuy nhiên, Luật BVMT năm 2014 chưa quy định cộng đồng dân cư là một chủ thể trong công tác BVMT, vì vậy chưa đẩy mạnh, phát huy được vai trò quan trọng của cộng đồng dân cư trong công tác BVMT. Luật BVMT năm 2020 đã bổ sung “cộng đồng dân cư” vào phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng nhằm khẳng định vị trí, vai trò của nhóm đối tượng quan trọng này trong công tác BVMT cũng như thực hiện một trong những mục tiêu xuyên suốt của Luật là bảo vệ sức khỏe người dân, đảm bảo người dân được sống trong môi trường trong lành.

- Nhằm tạo thuận lợi cho cộng đồng dân cư phát huy được vai trò của mình trong công tác BVMT, Luật đã bổ sung quy định thiết lập hệ thống trực tuyến tiếp nhận, xử lý, trả lời phản ánh, kiến nghị, tham vấn của tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư về BVMT, qua đó giúp cộng đồng dân cư có thể tham gia giám sát hoạt động BVMT thông qua công nghệ thông tin, tương tác các ứng dụng thông minh trên điện thoại di động (Khoản 5 Điều 159).

- Vấn đề công khai thông tin đã được quy định xuyên suốt, thống nhất trong Luật BVMT năm 2020 theo các nội dung cụ thể về BVMT, cùng với một

khoản riêng quy định việc cung cấp, công khai thông tin về môi trường. Cụ thể, Luật đã bổ sung nguyên tắc hoạt động BVMT phải được công khai, minh bạch; quy định rõ trách nhiệm công khai thông tin liên quan đến chất lượng môi trường không khí, chất lượng môi trường đất, chất thải nguy hại, kết quả quan trắc chất thải; chủ trương của Nhà nước là khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia đóng góp, cung cấp thông tin về môi trường; trách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và của chủ dự án, cơ sở sản xuất, kinh doanh, khu sản xuất, kinh doanh tập trung, cụm công nghiệp trong việc cung cấp, công khai thông tin về môi trường.

- Lần đầu tiên quy định việc công khai danh sách hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM), dành một Điều quy định công khai thông tin và sự tham gia của cộng đồng trong phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường. Việc công bố, công khai quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo ĐTM của cơ quan thẩm định, công khai báo cáo ĐTM sau khi được phê duyệt kết quả thẩm định của chủ dự án, nội dung báo cáo đề xuất cấp giấy phép moi trường (GPMT), trừ thông tin liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật để lấy ý kiến của các bên liên quan cũng đã được quy định cụ thể trong Luật. Hình thức công khai được thực hiện thông qua cổng thông tin của cơ quan, tổ chức, trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc các hình thức khác, bảo đảm thuận tiện cho những đối tượng có liên quan tiếp nhận thông tin; Luật giao Chính phủ quy định chi tiết nội dung và việc quản lý thông tin về môi trường; trình tự, thủ tục, thời điểm và hình thức cung cấp, công khai thông tin về môi trường.

- Lần đầu tiên, trách nhiệm của chủ dự án trong việc tham vấn cộng đồng dân cư, được quy định ngay từ khi lập báo cáo ĐTM. Trong đó, đã quy định rõ trách nhiệm thực hiện tham vấn, đối tượng tham vấn, nội dung tham vấn chủ yếu, hình thức tham vấn trong quá trình thực hiện ĐTM; kết quả tham vấn cộng đồng dân cư, cơ quan, tổ chức liên quan là thông tin quan trọng để chủ dự án nghiên cứu đưa ra giải pháp giảm thiểu tác động của dự án đối với môi trường và hoàn thiện báo cáo ĐTM của dự án. Trong quá trình lập hồ sơ đề nghị cấp GPMT, Luật cũng đã quy định trách nhiệm của chủ dự án trong việc tham vấn ý kiến các bên có liên quan.

5.2. Thay đổi phương thức quản  môi trường đối với dự án đầu  theo các tiêu chí môi trường; kiểm soát chặt chẽ dự án  nguy  tác động xấu đến môi trường mức độ cao, thực hiện hậu kiểm đối với các dự án có công nghệ tiên tiến và thân thiện môi trường; cắt giảm thủ tục hành chính

- Luật BVMT 2020 đã thể hiện sự thay đổi mạnh mẽ trong tư duy quản lý môi trường thông qua thể chế hóa chính sách phát triển dựa trên quy luật tự nhiên,

không hy sinh môi trường để đổi lấy tăng trưởng kinh tế; BVMT không chỉ là phòng ngừa, kiểm soát, xử lý chất thải; các hoạt động sản xuất, phát triển phải hài hòa với tự nhiên, khuyến khích bảo vệ và phát triển tự nhiên. Đồng thời, Luật cũng đặt ra các tiêu chuẩn, quy chuẩn môi trường nhằm thực hiện mục tiêu bảo đảm người dân Việt Nam được hưởng chất lượng môi trường ngang bằng với các nước trên thế giới và cũng hài hòa với quy định của quốc tế để góp phần thực hiện các cam kết quốc tế của Việt Nam về BVMT, ứng phó với biến đổi khí hậu.

- Lần đầu tiên, Luật tiếp cận phương pháp quản lý môi trường xuyên suốt, khoa học đối với dự án đầu tư dựa trên các tiêu chí môi trường; sàng lọc, không khuyến khích các dự án không tuân theo quy luật tự nhiên, chiếm dụng lớn diện tích rừng, đất lúa, tác động đến các di sản thiên nhiên, khu bảo tồn; áp dụng công cụ quản lý môi trường phù hợp theo từng giai đoạn từ việc xây dựng chiến lược, quy hoạch đến thực hiện dự án đầu tư. Theo đó dự án đầu tư được phân thành 04 nhóm: Có nguy cơ tác động xấu đến môi trường mức độ cao, có nguy cơ, ít có nguy cơ hoặc không có nguy cơ tác động xấu đến môi trường. Tương ứng với từng đối tượng dự án cụ thể, cơ quan quản lý nhà nước về môi trường sẽ áp dụng các cơ chế quản lý phù hợp, cụ thể là:

+ Quy định chỉ đối tượng có nguy cơ tác động xấu đến môi trường mức độ cao (Nhóm I) mới phải đánh giá sơ bộ tác động môi trường. Quy định này nhằm khắc phục các hạn chế, bất cập của pháp luật hiện hành, gồm: Giảm TTHC cho nhiều nhà đầu tư, theo đó các dự án không thuộc Nhóm I sẽ không phải đánh giá sơ bộ tác động môi trường nhằm tiết kiệm được thời gian và chi phí.

+ Áp dụng đầy đủ các công cụ môi trường để quản lý, sàng lọc dự án đầu tư có nguy cơ tác động xấu đến môi trường mức độ cao (đánh giá sơ bộ tác động môi trường, ĐTM, cấp GPMT nếu phát sinh chất thải); đối với các dự án áp dụng công nghệ tiên tiến và thân thiện môi trường được cấp GPMT ngay từ giai đoạn nghiên cứu khả thi và tổ chức hậu kiểm (thông qua thanh tra, kiểm tra) khi dự án đi vào hoạt động hoặc chỉ phải đăng ký môi trường (không phải là thủ tục hành chính, được thực hiện bằng hình thức trực tuyến, đơn giản) tại UBND cấp xã. Bên cạnh đó, Luật cũng cải cách mạnh mẽ TTHC thông qua việc tích hợp toàn bộ các giấy phép, giấy xác nhận về môi trường vào chung 01 GPMT và bãi bỏ các giấy phép có liên quan;

+ Xác lập lại đúng vai trò hoạt động quan trắc chất thải của doanh nghiệp, Luật quy định các đối tượng xả nước thải, bụi, khí thải lớn ra môi trường phải quan trắc định kỳ; đối tượng phải quan trắc tự động, liên tục bao gồm các cơ sở thuộc loại hình có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với lưu lượng phát thải trung bình trở lên và cơ sở không thuộc loại hình có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với lưu lượng phát thải lớn, các khu, cụm công nghiệp. Đối tượng, thông số, tần

suất quan trắc cụ thể sẽ do Chính phủ quy định để phù hợp với điều kiện phát triển khoa học, công nghệ và yêu cầu BVMT trong từng thời kỳ.

5.3. Đã định chế nội dung sức khỏe môi trường; bổ sung nhiều giải pháp bảo vệ các thành phần môi trường, đặc biệt là môi trường không khí, môi trường nước

- Nội dung sức khỏe môi trường tuy không có quy định riêng nhưng đã được định chế trong toàn bộ Luật BVMT 2020, thông qua việc bảo vệ các thành phần môi trường, qua đó bảo vệ sức khỏe người dân, bảo đảm quyền mọi người được sống trong môi trường trong lành. Luật đã bổ sung nội dung quản lý các chất ô nhiễm có tác động trực tiếp đến sức khỏe con người; quy định rõ trách nhiệm của Bộ Y tế, các bộ, cơ quan ngang bộ, UBND cấp tỉnh trong theo dõi, kiểm soát, phòng ngừa các chất ô nhiễm ảnh hưởng đến sức khỏe con người cũng như đánh giá mối quan hệ giữa sức khỏe môi trường với sức khỏe con người, đặc biệt là mối quan hệ giữa ô nhiễm môi trường với các loại bệnh dịch mới.

- Riêng ô nhiễm không khí và môi trường nước mặt đang là vấn đề bức xúc tại các lưu vực sông và đô thị lớn của Việt Nam. Tuy nhiên, hiện nay hành lang pháp lý chưa đầy đủ để quản lý chất lượng môi trường không khí, chất lượng môi trường nước và thực hiện các biện pháp ứng phó khẩn cấp với tình trạng ô nhiễm không khí tại các đô thị lớn. Để giải quyết vấn đề bức xúc nêu trên, Luật đã quy định việc lập và thực hiện kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt, môi trường không khí nhằm nâng cao hiệu quả bảo vệ các thành phần môi trường; đồng thời quy định về tiêu chí và phân loại khu vực ô nhiễm môi trường đất, quy định nội dung về xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường đất.

- Luật cũng đã quy định rõ trách nhiệm của UBND cấp tỉnh trong việc xây dựng, phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí; đánh giá, theo dõi chất lượng môi trường không khí và công khai thông tin; cảnh báo cho cộng đồng và triển khai các biện pháp xử lý trong trường hợp chất lượng môi trường không khí bị ô nhiễm; tổ chức thực hiện biện pháp khẩn cấp trong trường hợp chất lượng môi trường không khí bị ô nhiễm nghiêm trọng.

- Không chỉ được quy định ở các nội dung về bảo vệ chất lượng môi trường không khí, đất, nước, việc bảo vệ các thành phần môi trường này còn được thể hiện tại nhiều nội dung có liên quan trong Luật như các nội dung về quản lý nước thải, quản lý bụi, khí thải và các chất ô nhiễm khác cũng như các nội dung về quản lý chất thải rắn (sẽ góp phần giảm tác động đến môi trường đất, nước và không khí), quan trắc các thành phần môi trường, vv.

5.4. Thúc đẩy phân loại rác thải tại nguồn; định hướng cách thức quản

lý, ứng xử với chất thải, góp phần thúc đẩy kinh tế tuần hoàn  Việt Nam

- Luật BVMT 2020 quy định việc thu phí rác thải dựa trên khối lượng hoặc thể tích thay cho việc tính bình quân theo hộ gia đình hoặc đầu người như hiện nay (khoản 6 Điều 79). Cơ chế thu phí này sẽ góp phần thúc đẩy người dân phân loại, giảm thiểu rác thải phát sinh tại nguồn do nếu không thực hiện việc này thì chi phí xử lý rác thải phải nộp sẽ cao, thông qua quy định rác thải sinh hoạt phải được phân làm 03 loại: (i) Chất thải rắn có khả năng tái sử dụng, tái chế; (ii) chất thải thực phẩm; (iii) Chất thải rắn sinh hoạt khác.

Để bảo đảm tính khả thi của cơ chế này, Luật đã đưa ra một số quy định như: (i) Căn cứ điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc phân loại cụ thể chất thải rắn sinh hoạt với thời hạn áp dụng chậm nhất là ngày 31/12/2024; (ii) Tại các điểm tập kết rác thải, nếu phát hiện việc phân loại không đúng quy định thì đơn vị thu gom, vận chuyển có quyền từ chối thu gom, vận chuyển và thông báo cơ quan có thẩm quyền để kiểm tra, xác định hộ gia đình, cá nhân vi phạm và xử lý nghiêm (thông qua hệ thống camera giám sát); (iii) Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội các cấp vận động cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn. Cộng đồng dân cư, tổ chức chính trị - xã hội có trách nhiệm giám sát việc phân loại chất thải rắn sinh hoạt của các hộ gia đình, cá nhân; (iv) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra việc tuân thủ, xử lý hoặc chuyển cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý chất thải rắn sinh hoạt theo quy định.

Ngoài ra, rác thải sinh hoạt phát sinh từ hộ gia đình, cá nhân khu vực nông thôn sau khi phân loại được khuyến khích tận dụng tối đa lượng chất thải thực phẩm làm phân bón hữu cơ, làm thức ăn chăn nuôi để phù hợp với điều kiện nông thôn tại Việt Nam.

- Nhằm hướng tới phát triển kinh tế tuần hoàn, tăng cường tái chế, tái sử dụng phế liệu trong nước để hạn chế việc nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất, ngoài quy định trách nhiệm phân loại chất thải rắn công nghiệp phát sinh từ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thành các loại: (i) nhóm chất thải rắn công nghiệp thông thường được tái sử dụng, tái chế làm nguyên liệu sản xuất;

(ii) nhóm chất thải rắn đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn, hướng dẫn kỹ thuật được sử dụng trong sản xuất vật liệu xây dựng và san lấp mặt bằng; (iii) nhóm chất thải rắn công nghiệp thông thường phải xử lý, Luật lần đầu tiên đã quy định trách nhiệm mở rộng của tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu các sản phẩm, bao bì có khả năng tái chế/khó có khả năng tái chế phải thu hồi với tỷ lệ và quy cách bắt buộc hoặc thông qua hợp đồng dịch vụ hoặc cơ chế đóng góp tài chính để hỗ trợ tái chế sản phẩm, bao bì do mình sản xuất, nhập khẩu.

 

CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ & THIẾT KẾ XÂY DỰNG MINH PHƯƠNG 
Địa chỉ: 28B Mai Thị Lựu, P. Đa Kao, Quận 1, TP.HCM 
Hotline: (028 22 142 126 - 0903 649 782 
Email: minhphuong.corp@yahoo.com.vn hoặc thanhnv93@yahoo.com.vn 
Website: www.minhphuongcorp.com

 

 

Bình luận (0)

Gửi bình luận của bạn

Captcha